Theo Điều 634 Bộ luật dân sự thì di sản mà người chết để lại bao gồm: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác.
Theo Điều 634 Bộ luật dân sự thì di sản mà người chết để lại bao gồm: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người đó trong tài sản chung với người khác.
Tài sản riêng của người chết.
Tài sản riêng của người chết được hiểu là phần tài sản mà về phương diện pháp lý không bị chi phối hay phải chịu một ràng buộc nào với các chủ thể khác trong việc chiếm hữu, sử dụng và thực hiện quyền định đoạt.
Phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác
Đây là phần tài sản của người chết nằm trong tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng hoặc nằm trong khối tài sản thuộc sở hữu chung theo phần với nhiều người khác, tuỳ theo cách thức và căn cứ xác lập nên các hình thức sở hữu đó.
Tài sản ở đây bao gồm tài sản có và tài sản nợ của người để lại di sản.
Phần di sản được dùng vào việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết
Luật Dân sự nước ta tại Điều 34 PLTK và các Điều 636, 637 và Điều 683 Bộ luật dân sự quy định việc thanh toán di sản thừa kế:
“Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại”.
Quyền và nghĩa vụ của người thừa kế là những quyền và nghĩa vụ về tài sản từ khối di sản mà người chết để lại. Kể từ thời điểm mở thừa kế, thì phát sinh quyền hưởng di sản của những người thừa kế, đồng thời cũng phát sinh nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Điều 637 Bộ luật dân sự quy định :“Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thoả thuận khác”.
Đây là qui định mang tính kế thừa và phát triển các qui định được ghi nhận tại Điều 10 Sắc lệnh số 97/SL ngày 22/5/1950. Việc xác định người trả nợ, phạm vi di sản được dùng để thực hiện, thời điểm phát sinh nghĩa vụ, phần di sản được nhận tương ứng với phần phải trả nợ được qui định cụ thể hơn, đầy đủ hơn.
Người quản lý di sản
Người quản lý di sản là những người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra.
Khi lập di chúc người có tài sản có quyền quản lý di sản, phân chia di sản. Việc phân chia di sản thừa kế thường được tiến hành sau một thời gian kể từ ngày người để lại di sản chết. Vì vậy, việc có người quản lý di sản để hạn chế di sản bị hư hỏng, mất mát là cần thiết.
Trong trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng di sản quản lý di sản cho tới khi có người quản lý di sản.
Trong trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
Quyền và Nghĩa vụ của người quản lý di sản được quy định trong Điều 640 và Điều 639 BLDS,
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
“…Ðiều 639. Nghĩa vụ của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Ðiều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:a) Lập danh mục di sản; thu hồi tài sản thuộc di sản của người chết mà người khác đang chiếm hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác, nếu không được những người thừa kế đồng ý bằng văn bản;
c)
Thông báo về di sản cho những người thừa kế;d) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
đ) Giao lại di sản theo yêu cầu của người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Ðiều 638 của Bộ luật này có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo quản di sản; không được bán, trao đổi, tặng cho, cầm cố, thế chấp và định đoạt tài sản bằng các hình thức khác;
b) Thông báo về di sản cho những người thừa kế;
c) Bồi thường thiệt hại, nếu vi phạm nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại;
d) Giao lại di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc theo yêu cầu của người thừa kế
Ðiều 640. Quyền của người quản lý di sản
1. Người quản lý di sản quy định tại khoản 1 và khoản 3 Ðiều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:a) Ðại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế;
b) Ðược hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế.
2. Người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản quy định tại khoản 2 Ðiều 638 của Bộ luật này có các quyền sau đây:
a) Ðược tiếp tục sử dụng di sản theo thỏa thuận trong hợp đồng với người để lại di sản hoặc được sự đồng ý của những người thừa kế;
b) Ðược hưởng thù lao theo thỏa thuận với những người thừa kế…”