Quy định của luật thừa kế tài sản theo di chúc mới nhất. Chia tài sản theo di chúc phải lưu ý những vấn đề gì theo quy định?
Khi một người chết đi và có để lại di chúc thì việc phân chia di sản được tiến hành ra sao? Những nội dung trong di chúc đó dưới góc độ pháp luật được hiểu như thế nào?
Thuật ngữ “di chúc” được đề cập và đã được sử dụng nhiều trong đời sống nên từ lâu,di chúc trở thành một vấn đề hết sức quen thuộc đối với nhân dân. Tuy vậy, di chúc thường chỉ được hiểu một cách đơn giản, truyền thống là sự căn dặn lại của một người trước lúc chết với những người khác về những việc cần làm, nên làm, để lại tài sản của người này cho những ai, để lại bao nhiêu. Vậy khi một người chết đi có để lại di chúc thì việc áp dụng di chúc này vào vấn đề phân chia di sản sẽ được thực hiện ra sao, pháp luật có can thiệp vào việc này hay không? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ giúp bạn đọc có thêm những thông tin bổ ích về vấn đề này.
Dưới góc độ pháp lý thì “di chúc” được hiểu là một loại văn bản thể hiện ý chí cá nhân nhằm chuyển dịch tài sản của mình cho người khác sau khi chết được quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự 2015 được thể hiện thông qua một hình thức nhất định (có thể là thể hiển dưới hình thức viết, có thể là thể hiện dưới hình thức miệng). Trong đó người lập di chúc bày tỏ ý chí của mình về việc định đoạt, quyết định toàn bộ hay một phần tài sản của mình sở hữu cho một người hay cho nhiều người khắc nhau. Theo góc nhìn pháp luật thì việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho những người khác nhau sau khi người đó chết căn cứ vào di chúc mà người đó đã lập khi họ còn sống được gọi là thừa kế theo di chúc. Khi một người mất đi mà có để lại di chúc thì chỉ có thông qua di chúc mới biết được ý nguyện về việc định đoạt tài sản của người lập di chúc trước lúc chết như thế nào, mong muốn ra sao.
Tuy nhiên, ý nguyện đó chỉ được pháp luật thừa nhận và quá trình thực hiện việc dịch chuyển di sản theo di chúc được thực hiện khi di chúc chứa đựng ý nguyện đó là một di chúc hợp pháp. Mặt khác, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi đã đáp ứng được đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đã quy định sau đây :
Thứ nhất, về năng lực hành vi dân sự của người lập di chúc:
Người lập di chúc phải đảm bảo được điều kiện này vì việc người xác lập nên di chúc phải đảm bảo có đủ nhận thức, đủ lý trí của mình để hiểu và kiểm soát được sự định đoạt tài sản của mình trong di chúc. Nếu trong lúc lập di chúc người đó không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì di chúc đó sẽ bị coi là không hợp pháp.
Thứ hai, người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện:
Điều kiện này là sự cụ thể hóa nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận đã được quy định tại Điều 3 Bộ luật dân sự 2015. Sự tự nguyện ở đây được hiểu khái quát là việc thực hiện lập di chúc theo ý mình, không do ai ép buộc, do tự bản thân mình mong muốn, không bị phụ thuộc, lệ thuộc vào bất kì một chủ thể nào khác.
Thứ ba, nội dung của di chúc không trái quy định pháp luật:
Nội dung của di chúc là tổng hợp các vấn đề mà người lập di chúc đã thể hiện trong di chúc đó. Vì vậy, một di chúc chỉ được coi là hợp pháp nếu sự thể hiện trên không vi phạm những điều pháp luật đã cấm, không trái những điều pháp luật đã quy định.
Thứ tư, nội dung của di chúc không trái với đạo đức xã hội:
Ngoài việc nội dung của di chúc không được trái với các quy định của pháp luật thì cũng không được trái với các nguyên tắc đạo đức xã hội thì di chúc đó mới được coi là hợp pháp. Nếu đi chúc đáp ứng được tất cả các quy định về nội dung đúng quy định pháp luật, về hình thức hợp lệ nhưng nội dung lại có phần đi ngược lại với đạo đức, với thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam, hay có nội dung phản cảm, trái với lối sống tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn…. thì cũng không được pháp luật công nhận đó là một di chúc hợp pháp. Do đó, nội dung của di chúc muốn được coi là hợp pháp cũng cần đáp ứng điều kiện về mặt đạo đức.
Thứ năm, hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật:
Việc quy định một cách chặt chẽ về hình thức và thủ tục lập di chúc không chỉ nhằm nâng cao nhận thức pháp luật cho các chủ thể mà còn hướng tới việc tạo ra tính xác thực cho những di chúc đã lập, qua đó nhàm tạo ra cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích cho các chủ thể trong lĩnh vực thừa kế theo di chúc.
Thứ sáu, yêu cầu về nội dung của di chúc:
Di chúc phải ghi rõ ngày, tháng, năm lập di chúc, ghi rõ họ tên, nơi cư chú của người lập di chúc, ghi rõ họ tên, tên người, tên cơ quan,tên tổ chức được hưởng di sản thừa kế. Hoặc các điều kiện để cá nhân, cơ quan ,tổ chức được hưởng di sản thừa kế. Các nghĩa vụ và chỉ định người thực hiện nghĩa vụ, nội dung của nghĩa vụ mà người được hưởng thừa kế phải thực hiện. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng kí hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và đều phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Một di chúc muốn có hiệu lực trước hết phải được thừa nhận là hợp pháp. Tuy vậy, một di chúc hợp pháp chưa hẳn đã là di chúc có hiệu lực, mặt khác trong từng trường hợp, di chúc hợp pháp sẽ có hiệu lực trong từng thời điểm khác nhau. Việc xác định thời điểm của di chúc có hiệu lực là một công việc quan trọng liên quan đến quyền lợi của những người thừa kế nói chung và của người thừa kế theo di chúc nói riêng. Bởi lẽ, chỉ khi di chúc có hiệu lực thì quyền hưởng di sản của những người thừa kế được xác định trong di chúc mới được pháp luật thừa nhận và đảm bảo thực hiện. Hiệu lực của di chúc có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình dịch chuyển di sản từ người đã chết cho những người khác. Nếu việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc là cơ sở để xác định trong di chúc có còn hay không thì việc xác định hiệu lực của di chúc sẽ quyết định việc phân chia di sản tuân theo di chúc hay tuân theo quy định của pháp luật. Có thể nói, một di chúc bất hợp pháp sẽ không có hiệu lực pháp luật nhưng không thể nói điều ngược lại. Nghĩa là một di chúc hợp pháp cũng có thể không có hiệu lực.
Sau khi đã xác định được di chúc có hợp pháp và có hiệu lực theo quy định của pháp luật hay không thì việc tiến hành phân chia di sản theo di chúc sẽ được tiến hành. Việc tiến hành phân chia tài sản theo di chúc sẽ diễn ra công khai minh bạch trước những người có liên quan đến di chúc.
Mục lục bài viết
1. Thủ tục khởi kiện phân chia di sản thừa kế theo di chúc
Tóm tắt câu hỏi:
Nhà tôi có 5 anh chị em, Bố tôi mất được hơn 1 năm (mẹ tôi mất lâu rồi). Trước khi chết bố tôi có để lại di chúc phân chia di sản cho 5 anh em tôi, tuy nhiên, lại giao cho cô tôi quản lý. Nhưng đến nay, cả cửa hàng của bố, nhà trước kia bố ở và con xe Audi cô tôi vẫn dùng thường xuyên mà anh em chúng tôi đã nhiều lần yêu cầu phân chia di sản nhưng cô tôi bảo “cứ từ từ”. Tôi muốn đại diện cho 5 anh em làm đơn yêu cầu chia di sản thừa kế được không? Thủ tục như thế nào?
Luật sư tư vấn:
Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người khác còn sống theo quyết định của người đó trước khi chết được thể hiện trong di chúc. Nội dung cơ bản của chế định thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế và phân định tài sản, quyền tài sản cho họ, giao cho họ nghĩa vụ tài sản.
Theo quy định Bộ luật dân sự, thời hiệu khởi kiện để người thừa kế yêu cầu chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác quyền thừa kế của người khác là mười năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Đối với yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà người chết để lại, thời hiệu khởi kiện là ba năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thành phần hồ sơ chuẩn bị khởi kiện:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu)
+ Các giấy tờ về quan hệ giữa người khởi kiện và người để lại tài sản: Giấy khai sinh, Chứng minh thư nhân dân, giấy chứng nhận kết hôn, sổ hộ khẩu, giấy giao nhận nuôi con nuôi để xác định diện và hàng thừa kế;
+ Di chúc;
+ Giấy chứng tử của người để lại di sản thừa kế;
+ Bản kê khai di sản;
+ Các giấy tờ, tài liệu chứng minh sở hữu của người để lại di sản và nguồn gốc di sản của người để lại di sản;
+ Các giấy tờ khác: Biên bản giải quyết trong họ tộc, biên bản giải quyết tại UBND xã, phường, thị trấn ( nếu có), tờ khai từ chối nhận di sản ( Nếu có).
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, đương sự phải nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, đương sự nộp lại biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án. Tòa án thụ lý việc dân sự hoặc vụ án dân sự kể từ khi nhận được biên lai này.
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Vì vậy, anh chuẩn bị hồ sơ như trên và gửi đơn lên Tòa án để yêu cầu chia di sản thừa kế. Trong trường hợp này, nên để cả 5 anh em cùng yêu cầu để Tòa án phân chia dễ dàng hơn. Nếu không, 5 anh em anh sẽ ký kết 1 văn bản ủy quyền để ủy quyền cho anh thực hiện yêu cầu dân sự trên.
2. Phân chia tài sản theo di chúc khi người thừa kế đang định cư tại nước ngoài
Tóm tắt câu hỏi:
xin chào luật sư. năm 1996 ông bà nội tôi có làm tờ di chúc cho đứa cháu nội gồm tôi và đứa em gái , di chúc này có ra xã làm và chủ tịch xã đóng dấu . trong tờ di chúc có để lại 3 thửa đất tổng công 7,500m2 tại xã Tân Nhựt. Ông nội tôi mất năm 1999 còn bà tôi mất năm 2015. Nay tôi muốn sang tên sổ đỏ 3 thửa đất trên . hiện nay đứa em gái tôi đang định cư tại Pháp. xin hỏi thủ tục sang tên có được không ?. em gái tôi có cần phải làm giấy từ chối nhận thừa kế không và cho hỏi mẫu đơn cho trường hợp này. trong trường hợp 2 anh em tôi muốn cùng đứng tên sổ đỏ của 3 thửa đất trên được không ( có yếu tố người nước ngoài )?. tiền thuế sang tên trong trường hợp thừa kế như thế nào. xin nhờ quí luậtt sư tư vấn giúp. xin cảm ơn. trân trọng ! ?
Luật sư tư vấn:
Trước hết, di chúc của ông bà nội bạn phải là di chúc hợp pháp theo quy định tại Điều 652, “Bộ luật dân sự năm 2015” như sau :
“Điều 652. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc được coi là hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp, nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc trừ những người sau (Điều 654, “Bộ luật dân sự năm 2015”):
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.
Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng thì Người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc.
Di chúc bằng văn bản có người làm chứng nếu trong trường hợp người lập di chúc không thể tự mình viết bản di chúc thì có thể nhờ người khác viết, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.
Nếu di chúc của ông bà bạn là hợp pháp thì cần chú ý đến những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 669, “Bộ luật dân sự năm 2015” như sau:
“Điều 669. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 642 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 643 của Bộ luật này:
1. Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
2. Con đã thành niên mà không có khả năng lao động”.
Nếu di chúc hợp pháp và không có đối tượng thừa kế không theo nội dung của di chúc thì anh, em bạn có quyền thừa hưởng toàn bộ di sản.
Căn cứ Điều 642 “Bộ luật dân sự năm 2015” quy định:
“ 1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản , trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản; người từ chối phải báo cáo cho những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản, cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có địa điểm mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản.
3. Thời hạn từ chối nhận di sản là sáu tháng, kể từ ngày mở thừa kế. Sau sáu tháng kể từ ngày mở thừa kế nếu không có từ chối nhận di sản thì được coi là đồng ý nhận thừa kế.”
Như vậy, người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Nếu người em gái bạn đã từ bỏ quyền thừa kế của mình hợp pháp theo quy định của pháp luật, thì phần tài sản bị từ chối đó sẽ được đem chia theo pháp luật cho những đồng thừa kế còn lại. Cần lưu ý rằng, nếu đã từ chối nhận di sản thì đồng nghĩa với việc người từ chối sẽ không còn được hưởng di sản trong cả 2 hình thức thừa kế là theo di chúc và theo pháp luật (lưu ý rằng người từ chối nhận di sản có quyền từ chối toàn bộ hay một phần tài sản mà mình đáng lẽ được hưởng). Cuối cùng, người từ chối nhận di sản cần phả ithực hiện các bước thủ tục theo luật định tại khoản 2, 3 điều 642 “Bộ luật dân sự năm 2015”, cụ thể là: việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản gửi cho người cùng thừa kế, người tiến hành chia di sản và công chứng tại cơ quan có thẩm quyền, thời hạn từ chối là 6 tháng, kể từ ngày mở thừa kế.
Sau khi có văn bản từ chối nhận di sản thừa kế có chứng thực của em gái bạn thì anh có thể lên văn phòng quản lý đất đai cấp huyện để sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Căn cứ,Theo quy định tại Điều 186 Luật đất đai năm 2013 quy định về người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam vì vậy em gái anh không thể được đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Các loại thuế khi sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
1. Thuế thu nhập cá nhân:
Miễn thuế theo quy định tại Khoản 4, Điều 4, Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007:
“ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”
2. Lệ phí trước bạ:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về lệ phí trước bạ, cụ thể như sau:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
– Diện tích đất tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh nơi có đất.
– Lệ phí 0,5%.
3. Các lệ phí khác:
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
– Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng
3. Tư vấn chia di sản thừa kế theo di chúc
Tóm tắt câu hỏi:
Em muốn hỏi nhà chồng em có 2 chị em. Hiện chị chồng em có 2 con trai. 1 cháu 4 tuổi, 1 cháu 8 tuổi. Cả 2 cháu và chị chồng em đều theo hộ khẩu bên ngoại thì bây giờ em muốn chuyển khẩu cho 2 cháu theo bên nội được không. Với nếu di chúc bố chồng em để lại là chồng em 2 phần, chị chồng em 1 phần thì sẽ chia theo đúng di chúc hay có vấn đề gì khác không ạ?
Luật sư tư vấn:
* Thứ nhất: Về vấn đề xin nhập hộ khẩu:
Bạn muốn nhập hộ khẩu cho hai con vào cùng hộ khẩu với ông bà nội. Mỗi địa phương sẽ có quy định khác nhau về điều kiện nhập hộ khẩu.
– Nếu bạn muốn nhập hộ khẩu cho hai con vào tỉnh:
Căn cứ Điều 19 Luật cư trú 2006 quy định như sau:
“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.”
– Nếu bạn muốn nhập hộ khẩu cho hai con vào thành phố trực thuộc Trung ương:
Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú sửa đổi năm 2013 quy định về Điều kiện nhập hộ khẩu vào thành phố trực thuộc Trung ương như sau:
2. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
1. Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2. Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;
6. Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Như vậy, nếu bạn nhập hộ khẩu cho con vào nhà ông bà nội thì cần sự đồng ý của chủ hộ. Nếu ở thành phố trực thuộc Trung ương thì phải bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố.
* Thứ hai: Về việc phân chia tài sản theo di chúc
Bạn không thông tin rõ di sản bố chồng bạn để lại là tài sản riêng của ông hay tài sản chung của bố mẹ chồng bạn hoặc tài sản chung của hộ gia đình.
– TH1: Tài sản bố chồng bạn để lại di chúc là tài sản riêng của ông thì ông có toàn quyền định đoạt và việc phân chia di sản thừa kế sẽ tuân thủ theo di chúc ông để lại. Tuy nhiên, pháp luật còn quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
– TH2: Nếu tài sản bố chồng bạn để di chúc lại là tài sản chung của bố mẹ chồng bạn thì bố bạn chỉ có thể để lại di chúc trong phạm vi 50% tài sản thuộc sở hữu của ông. Phần của mẹ chồng bạn thì bà sẽ có toàn quyền định đoạt.
– TH3: Nếu tài sản bố chồng bạn để di chúc lại là tài sản chung của hộ gia đình thì sẽ xem xét tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trên sổ hộ khẩu gia đình có những thành viên nào thì thành viên đó có quyền định đoạt. Mỗi thành viên trong hộ gia đình sẽ được hưởng phần tài sản ngang nhau, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Do đó, trường hợp này bố chồng bạn cũng chỉ có thể để lại di chúc trong phạm vi tài sản thuộc sở hữu của bố chồng bạn.
4. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo di chúc
Tóm tắt câu hỏi:
Nội tôi có miếng đất để lại cho tôi trước khi qua đời cũng có lập di chúc được xã xác nhận, nhưng giờ tôi đi làm bằng khoáng thi không được giải quyết, ở xã kêu là phải kêu tất cả con cái của nội tôi về làm đơn từ bỏ quyền thừa hưởng mới làm bằng khoán cho tôi. Nếu như vậy thi tôi phải đóng thuế 40%. Vậy tôi muốn hỏi như vậy là có đúng luật không và có cách nào để làm bằng khoáng cho tôi ma tốn ít tiền hơn không? Xin cám ơn.
Luật sư tư vấn:
Do thông tin bạn cung cấp không rõ ràng nên áp dụng Bộ luật dân sự 2015 và Luật hôn nhân gia đình 2014 có thể phân tích các trường hợp như sau:
* TH1: Mảnh đất là tài sản riêng của bà nội bạn:
Nếu di chúc bà nội bạn để lại hợp pháp thì việc phân chia di sản bà nội để lại sẽ tuân thủ theo di chúc. Tuy nhiên, sẽ có trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc như sau:
“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc
1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”
Những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc cũng sẽ được hưởng một phần tài sản bà nội bạn để lại. Do đó, những người đó phải đồng ý từ chối nhận di sản thừa kế thì bạn mới có thể sang tên sổ đỏ đứng tên bạn.
Nếu không có người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc thì bạn sẽ được thừa hưởng phần di sản này mà không cần sự đồng ý của những người khác.
* TH2: Mảnh đất là tài sản chung của ông và bà:
Điều 66
Do đó, ông và bà mỗi người sẽ có quyền đối với một nửa số tài sản.
– Nếu ông mất đi có để lại di chúc và di chúc hợp pháp thì phần tài sản thuộc sở hữu của ông sẽ được phân chia theo di chúc, trừ trường hợp người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc.
Những người này sẽ có quyền đối với phần tài sản thuộc sở hữu của ông. Do đó, họ phải làm thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế mới có thể sang tên bạn trên giấy chứng nhận.
– Nếu ông mất đi không để lại di chúc thì phần tài sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật. Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như sau:
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Những người thừa kế được hưởng phần di sản này sẽ phải đồng ý nhượng lại phần di sản của họ sang cho bạn.
* TH3: Tài sản là sở hữu chung của hộ gia đình:
Những thành viên có tên trên sổ hộ khẩu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có quyền ngang nhau trên phần tài sản này. Những thành viên ấy phải từ chối nhận di sản thừa kế thì bạn mới có thể làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận đứng tên bạn.
Đồng thời, khi bạn nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế mảnh đất này thì sẽ phát sinh thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính:
– Về thuế thu nhập cá nhân:
Điều 4
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
…
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
Ngoài những trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định trên, khi bạn nhận chuyển nhượng bất động sản từ những người khác thì thuế suất sẽ là 10% giá trị tài sản được nhận căn cứ Điều 31 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.
– Về lệ phí trước bạ:
Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định những trường hợp miễn lệ phí trước bạ như sau:
“Điều 9. Miễn lệ phí trước bạ
…
10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Những trường hợp không được miễn lệ phí trước bạ thì sẽ phải đóng theo tỷ lệ 0,5%.
– Lệ phí địa chính: Căn cứ quy định từng địa phương.