Trong quá trình tiến hành phân ca làm việc, người sử dụng lao động cần phải sắp xếp cho nhân viên nghỉ chuyển ca theo đúng thời gian do pháp luật quy định để người lao động có đầy đủ tinh thần và sức khỏe làm việc. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì Bộ luật lao động năm 2019 quy định như thế nào về vấn đề nghỉ chuyển ca của người lao động?
Mục lục bài viết
1. Quy định của Bộ luật lao động về nghỉ chuyển ca mới nhất:
Nghỉ chuyển ca là một trong những vấn đề quan trọng của bộ luật lao động, quy định về nghỉ chuyển ca tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động giữ gìn tinh thần và sức khỏe để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Hiện nay, nghỉ chuyển ca đang được quy định tại Điều 110 của
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động, có quy định về ca làm việc và tổ chức ca làm việc của người lao động. Theo đó:
– Ca làm việc theo quy định của pháp luật được xác định là khoảng thời gian làm việc của người lao động, được tính bắt đầu kể từ khi người lao động nhận nhiệm vụ kéo dài cho đến khi công việc đã kết thúc và bản giao nhiệm vụ cho người khác, trong đó bao gồm thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ;
– Tổ chức ca làm việc theo quy định của pháp luật là việc người sử dụng lao động bố trí ít nhất 02 người/hoặc ít nhất 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc dựa trên cùng một vị trí việc làm, sẽ được tính trong thời gian một ngày làm việc (tức là 24h liên tục);
– Trong trường hợp người lao động làm việc theo ca liên tục để được tính nghỉ giữa giờ vào giờ làm việc căn cứ theo quy định tại Điều 109 của Bộ luật lao động năm 2019 là trường hợp tổ chức ca làm việc theo ca, khi ca làm việc đó đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Người lao động làm việc trong ca từ đủ 06h trở lên, đồng thời thì thời gian chuyển tiếp giữa các ca làm việc liên ca không vượt quá 45 phút.
Theo đó thì có thể nói, người lao động làm việc theo ca theo quy định của pháp luật sẽ được nghỉ ít nhất 12.00 trước khi người lao động chuyển ca làm việc khác. Nghỉ chuyển ca không phải là nghỉ ăn trưa, cũng không phải là nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca là khoảng cách thời gian tối thiểu giữa các ca làm việc của người lao động.
Ca làm việc ở đây được xác định là ca làm độc lập của người lao động, khi thực hiện thủ tục chuyển ca làm kế tiếp thì cũng thay đổi về người lao động để thực hiện công việc trong ca làm việc đó. Đồng thời, khoảng thời gian nghỉ giữa các ca của người lao động để người lao động phục hồi sức khỏe cũng như tránh trường hợp người lao động làm việc liên tục kiệt sức, đảm bảo tốt nhất về tinh thần và sức khỏe cho người lao động trong quá trình làm việc và công tác.
2. Thời gian nghỉ chuyển ca có được tính vào thời giờ làm việc hưởng lương không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và về quan hệ lao động, có quy định về thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương của người lao động. Theo đó, những thời giờ sau đây sẽ được tính vào thời gian làm việc của người lao động:
– Nghỉ giữa giờ căn cứ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và về quan hệ lao động;
– Nghỉ giải lao tùy theo tính chất của công việc;
– Bị cần thiết trong quá trình lao động của người lao động đã được tính trong định mức lao động phù hợp với nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
– Thời giờ nghỉ đối với những người lao động nữ trong quá trình mang thai hoặc lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ căn cứ theo quy định tại Điều 137 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Thời gian phải ngừng việc không xuất phát từ lỗi của người lao động;
– Thời gian hội họp, thời gian học tập, thời gian tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động gặp được người sử dụng lao động đồng ý;
– Thời gian người học nghề, thời gian người tập nghề trực tiếp lao động hoặc tham gia lao động căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Thời giờ mà người lao động được xác định là thành viên trong ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ căn cứ theo quy định tại Điều 176 của Bộ luật lao động năm 2019;
– Thời giờ được sử dụng để khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động của người lao động do gặp tai nạn lao động/do bệnh nghề nghiệp, nếu thời gian đó được thực hiện theo sự bố trí của người sử dụng lao động hoặc do người sử dụng lao động yêu cầu;
– Thời gian đăng ký, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời gian đó được hưởng nguyên lương căn cứ theo quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.
Như vậy, thời gian nghỉ chuyển ca của người lao động sẽ không được tính trong nhóm thời gian được tính vào giờ làm việc của tổng lương. Vì vậy, thời gian nghỉ chuyển ca của người lao động sẽ không được tính vào thời gian làm việc được hưởng lương.
3. Thời giờ làm việc bình thường trong một ca làm việc của người lao động là bao nhiêu giờ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 105 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về giờ làm việc bình thường của người lao động. Theo đó:
– Giờ làm việc bình thường của người lao động sẽ không được phép vượt quá 08h trong 01 ngày và không vượt quá 48h trong 01 tuần;
– Người sử dụng lao động có quyền quy định cụ thể về thời giờ làm việc theo ngày của người lao động vật thời giờ làm việc theo tuần, tuy nhiên bắt buộc phải thông báo cho người lao động biết, trong trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường của người lao động sẽ không vượt quá 10.00 trong một ngày và không vượt quá 48h trong một tuần. Nhà nước hiện nay khuyến khích người sử dụng lao động thực hiện quy chế làm việc theo tuần, tuần làm việc 40h đối với người lao động;
– Người sử dụng lao động có trách nhiệm và nghĩa vụ bảo đảm thời gian giới hạn làm việc của người lao động, hạn chế tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm độc hại theo đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy định của văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Theo đó, thời gian làm việc bình thường trong một ca làm việc của người lao động được quy định như sau:
– Trong trường hợp quy định thời gian làm việc theo ngày, không được vượt quá 8h trong một ngày;
– Trong trường hợp quy định thời gian làm việc theo tuần, thì không được phép vượt quá 10h trong một ngày, đồng thời tổng thời gian làm việc trong một tuần của người lao động không vượt qua 48 tiếng. Người sử dụng lao động cần phải quy định cụ thể về ca làm việc của người lao động, thời điểm bắt đầu làm việc, thời điểm kết thúc ca làm việc trong nội qui lao động. Trong trường hợp các ca làm việc đã được quy định cụ thể trong nội qui lao động, người sử dụng lao động sẽ tiếp tục bố trí ca làm việc cụ thể cho người lao động, thông báo cho người lao động biết trước.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và về quan hệ lao động;
– Công văn 25985/SLĐTBXH-VLATLĐ của Sở Lao động Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh về thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động.
THAM KHẢO THÊM: