Quy định con dấu hộ kinh doanh? Quy định khắc dấu vuông? Quy định về khắc và sử dụng con dấu vuông của hộ kinh doanh cá thể?
Hiện nay, Luật Dương Gia nhận được rất nhiều câu hỏi của các Quý khách hàng về quy định con dấu hộ kinh doanh cũng như các thắc mắc về quy định của pháp luật về vấn đề khắc dấu vuông.
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
Mục lục bài viết
1. Con dấu là gì?
Căn cứ theo quy định tại điều 3, nghị định 99/2016/NĐ-CP về điều kiện sử dụng con dấu thì khái niệm con dấu được quy định như sau:
“Con dấu là phương tiện đặc biệt do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký, quản lý, được sử dụng để đóng trên văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước.
Con dấu quy định tại Nghị định này, bao gồm: Con dấu có hình Quốc huy, con dấu có hình biểu tượng, con dấu không có hình biểu tượng, được sử dụng dưới dạng dấu ướt, dấu nổi, dấu thu nhỏ, dấu xi”
Theo quy định trên, có thể hiểu con dấu là một loại phương tiện của các cơ quan, tổ chức sử dụng để đóng trên các văn bản, giấy tờ của cơ quan, tổ chức mình, thông qua đó thể hiện sự đồng ý, ý chí của cơ quan, tổ chức đó trong các loại văn bản, giấy tờ được đóng dấu. Để được cấp con dấu sử dụng trong quá trình hoạt động thì các cơ quan, tổ chức phải đăng ký mẫu dấu tại cơ quan có thẩm quyền. Về hình dáng, nội dung của con dấu phải theo mẫu mà pháp luật quy định.
2. Hộ kinh doanh là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh được quy định như sau:
“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”
Như vậy, từ quy định trên có thể hiểu hộ kinh doanh là do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự , hoặc một hộ gia đình làm chủ đăng ký kinh doanh. Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới 10 người lao động và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh
Hay nói một cách khác thì hộ kinh doanh là mô hình kinh doanh dành cho cá nhân, nhóm cá nhân, gia đình có nhu cầu kinh doanh nhỏ lẻ, quy mô thấp, không phải thành lập doanh nghiệp. Sau khi các cá nhân, gia đình nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh đó.
Lưu ý : Đối với những trường hợp cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật.
3. Quy định con dấu hộ kinh doanh:
Theo quy định tại Điều 74
Một tổ chức để được công nhận là pháp nhân thì phải được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan;
Bên cạnh đó, tổ chức này phải có cơ cấu tổ chức theo quy định, cụ thể là pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
Tổ chức phải có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
Cuối cùng là phải nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Bản chất của hộ kinh doanh là hộ kinh doanh tồn tại dựa trên toàn bộ tài sản của người đăng ký thành lập, vì vậy theo quy định của pháp luật thì hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân do không đáp ứng các điều kiện tại theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015 này.
Ngoài ra, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 99/2016/NĐ-CP về điều kiện sử dụng con dấu thì:
“1. Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng con dấu khi đã có quy định về việc được phép sử dụng con dấu trong văn bản quy phạm pháp luật hoặc quyết định của cơ quan có thẩm quyền; phải đăng ký mẫu con dấu trước khi sử dụng.
2.Việc sử dụng con dấu có hình Quốc huy phải được quy định tại luật, pháp lệnh, nghị định hoặc quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan, tổ chức hoặc được quy định trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3.Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước có chức năng cấp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ có dán ảnh hoặc niêm phong tài liệu theo quy định của pháp luật thì được phép sử dụng dấu nổi, dấu thu nhỏ hoặc dấu xi.
4.Cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước chỉ được sử dụng một con dấu theo mẫu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định….”
Theo quy định trên thì doanh nghiệp thì sau khi được cấp giấy chứng nhận thì doanh nghiệp phải thực hiện khắc con dấu và thông báo mẫu con dấu với cơ quan quản lý kinh doanh. Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ – CP có quy định về hộ kinh doanh như sau: “Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”.
Do đó, Hộ kinh doanh không có tư cách pháp nhân nên hộ kinh doanh không được sử dụng dấu pháp nhân để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.
Từ những phân tích và căn cứ pháp lý nêu trên có thể khẳng định rằng hộ kinh doanh do không có tư cách pháp nhân nên không đủ điều kiện được phép sử dụng con dấu pháp nhân hay được phép đăng ký mẫu dấu và chịu sự điều chỉnh của Nghị định 99/2016/NĐ-CP về quản lý và sử dụng con dấu.
Nếu hộ kinh doanh tự khắc và sử dụng dấu tròn trong giao dịch hay công tác nội bộ thì đều vi phạm quy định của pháp luật và có thể bị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên hộ kinh doanh có thể sử dụng con dấu để cung cấp thông tin địa chỉ, logo, chữ ký nhằm mục đích cung cấp thông tin và thay thế phần thông tin của hộ kinh doanh . Khi sử dụng loại dấu này thì hộ kinh doanh hoàn toàn được tự thiết kế, đặt khắc dấu và đáp ứng 3 điều kiện:
Một là, Mẫu dấu đó không trùng khớp hoặc gây nhầm lẫn với con dấu doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền thông báo trên Cổng thông tin điện tử về đăng ký doanh nghiệp.
Hai là, nội dung con dấu không được vi phạm các điều khoản cấm trong quy định của pháp luật.
Ba là, mẫu dấu của hộ kinh doanh không vi phạm quy định về sở hữu trí tuệ.
4. Quy định khắc dấu vuông:
Con dấu vuông được hiểu là một con dấu được thiết kế theo hình vuông trên đó thể hiện những nội dung thông tin quan trọng của doanh nghiệp sẽ được thiết kế nằm gọn trong khung dấu vuông đó theo quy định của pháp luật. Hiện nay, có rất nhiều loại dấu vuông với những mục đích và chức năng khác nhau như: con dấu chức danh, dấu mã số thuế, dấu logo doanh nghiệp….
Con dấu vuông thì có hai loại là con dấu pháp lý và con dấu không có giá trị pháp lý . Cụ thể, con dấu pháp lý là những con dấu được dùng để thiết kế làm con dấu công ty, doanh nghiệp hay dấu chức danh, mã số thuế… Còn con dấu không có giá trị pháp lý là những con dấu vuông thể hiện vị trí, dấu ấn của các dòng họ, các chi tộc và các đơn vị tổ chức khác.
Doanh nghiệp tiến hành đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh khi đã khắc xong con dấu vuông, sau đó doanh nghiệp phải tiến hành đăng tải mẫu con dấu lên cổng thông tin doanh nghiệp quốc gia. Khi thực hiện xong các bước đó thì con dấu vuông của doanh nghiệp mới được công nhận và trở thành con dấu mang giá trị pháp lý, đại diện cho doanh nghiệp. Trường hợp con dấu vuông không được đăng ký với cơ quan quản lý thì sẽ không có giá trị pháp lý. Việc sử dụng con dấu vuông trong công ty, doanh nghiệp để ban hành các giấy tờ, văn bản, sử dụng nội bộ thì cũng không có giá trị pháp lý.
Một số loại dấu vuông được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến hiện nay như: Mẫu dấu Công ty, doanh nghiệp, câu lạc bộ, cơ quan, tổ chức; Mẫu dấu đã thu tiền, đã chi tiền, đã giao hàng, đã lấy hàng, bán hàng online; Mẫu dấu các cửa hàng, shop, cơ sở kinh doanh, con dấu mã số thuế, địa chỉ, tên, chức danh, chữ ký; Mẫu dấu của Cá nhân có nhu cầu khắc dấu vuông với mọi thông tin theo nhu cầu.
Hiện nay, con dấu vuông được sử dụng phổ biến hơn con dấu tròn bới nó có nhiều ưu điểm vượt trội hơn dấu tròn như: Con dấu tròn có quy trình đóng dấu và đăng ký phức tạp hơn. Nội dung được khắc trên con dấu tròn mang tính đặc trưng riêng. Con dấu vuông sẽ khắc được nhiều chữ hơn và thông tin sẽ được thể hiện rõ ràng hơn. Khắc con dấu vuông làm cho doanh nghiệp một dấu ấn riêng biệt. Đặc biệt con dấu vuông giúp doanh nghiệp thể hiện phong cách làm việc chuyên nghiệp, hiện đại hơn.