Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn? Vai trò của chức danh Giám đốc, Tổng Giám đốc? Quy định về việc bổ nhiệm, thuê, bầu, bãi nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn? Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn? Thù lao, tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trách nhiệm hữu hạn?
Công ty trách nhiệm hữu hạn là một loại hình doanh nghiệp của Việt Nam bên cạnh các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm cổ phần, công ty hợp danh,… Trong cơ cấu tổ chức của công ty trách nhiệm hữu hạn thì giám đốc, tổng giám đốc là những chức danh có vai trò vô cùng quan trọng. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn có chức năng điều hành các công việc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty cổ phần, là một trong số những lao động quan trọng nhất của doanh nghiệp. Thông thường thì giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty trách nhiệm hữu hạn còn là người đại diện pháp luật của doanh nghiệp. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo Điều 64 Luật Doanh nghiệp quy định về tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc có nội dung như sau:
“1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ.”
Như vậy, về cơ bản, theo quy định pháp luật thì điều kiện và tiêu chuẩn trở thành Giám đốc, Tổng Giám đốc bao gồm:
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của
– Đối với doanh nghiệp nhà nước cụ thể là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết và công ty con của doanh nghiệp nhà nước thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 được nêu cụ thể bên trên và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty mẹ
Như vậy, giám đốc và tổng giám đốc là người đã thành niên (từ đủ mười tám tuổi trở lên), có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành công ty. Ngoài ra, không làm cán bộ, công chức, viên chức (theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức), đang là sỹ quan, hạ sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, các vị trí khác trong lực lượng vũ trang, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù,..
2. Vai trò của chức danh Giám đốc, Tổng Giám đốc:
Giám đốc, Tổng giám đốc là một trong số những chức danh quan trọng được pháp luật doanh nghiệp ghi nhận. Ta có thể kể ra một số các vai trò sau đây:
– Giám đốc, Tổng Giám đốc là người điều hành công ty.
– Theo
Hiện tại pháp luật chưa có quy định khi nào doanh nghiệp có Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chính bởi vì thế mà việc gọi là Giám đốc hay Tổng Giám đốc là tùy theo quy mô và cách lựa chọn khác nhau của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo cơ cấu tổ chức quản lý của mỗi công ty sẽ có một cách gọi khác nhau, như công ty có nhiều Giám đốc thì người điều hành công ty được gọi là Tổng Giám đốc, hay nói một cách khác Tổng Giám đốc là Giám đốc của Giám đốc.
Pháp luật hiện hành cũng không còn hạn chế Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc chỉ được làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc cho một công ty và đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Trừ trường hợp đang làm Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
Như vậy, ta nhận thấy, hiện nay thì giám đốc, tổng giám đốc là người điều hành tối cao nhất của doanh nghiệp, phụ trách việc điều hành tổ chức đó và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
3. Quy định về việc bổ nhiệm, thuê, bầu, bãi nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn:
Cách thực thực hiện việc bổ nhiệm, thuê, bầu, bãi nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc:
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty thuê hoặc bổ nhiệm với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
– Hiện nay, ta nhận thấy, trên thực tế, có nhiều cách khác nhau để hình thành nên chức danh Giám đốc, Tổng giám đốc bao gồm: bổ nhiệm, thuê, bầu và tự kiêm nhiệm.
– Việc bổ nhiệm được áp dụng trong loại hình doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Việc bổ nhiệm áp dụng trong trường hợp Giám đốc, Tổng giám đốc đồng thời là những thành viên trong Hội đồng thành viên và Hội đồng quản trị.
– Việc thuê Giám đốc, Tổng Giám đốc được áp dụng trong mọi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp là công ty hợp danh.
– Đối với việc bầu Giám đốc chỉ áp dụng với công ty hợp danh. Bởi vì việc này được thực hiện và chỉ được thực hiện trong một trường hợp, đó là Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc đồng thời là thành viên hợp danh.
– Bãi nhiệm được hiểu là người đang giữ chức danh Giám đốc, Tổng Giám đốc không tiếp tục giữ chức danh đó khi chưa hết nhiệm kỳ.
Thẩm quyền bổ nhiệm, thuê, bầu, bãi nhiệm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn:
Trong công ty trách nhiệm hữu hạn thì việc bổ nhiệm, thuê, bãi nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc là những thành viên trong Hội đồng, thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và Hội đồng Quản trị công ty.
Khi nào bổ nhiệm, thuê, bầu, bãi nhiệm Giám đốc, Tổng Giám đốc?
Hiện nay, việc bổ nhiệm, thuê, bầu, bãi nhiệm Giám đốc là một trong những hoạt động nội bộ của doanh nghiệp, từ đó căn cứ theo tình hình, nhu cầu hoạt động kinh doanh mà công ty đưa ra việc làm cụ thể nhằm mục đích ổn định, phát triển cho doanh nghiệp.
4. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn:
Theo Điều 63 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về giám đốc, Tổng giám đốc thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người quản lý trong công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ trình báo cáo tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ kiến nghị phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ tuyển dụng lao động.
– Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên,
Theo quy định của pháp luật, ta nhận thấy, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trách nhiệm hữu hạn là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trách nhiệm hữu hạn có những quyền và nghĩa vụ cụ thể được pháp luật quy định ở bên trên. Việc ban hành quy định này góp phần bảo đảm vai trò và chức năng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trách nhiệm hữu hạn.
5. Thù lao, tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trách nhiệm hữu hạn:
Theo Điều 66 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về thù lao, tiền lương và thưởng của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng giám đốc và người quản lý khác có nội dung như sau:
“1. Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Thù lao, tiền lương của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật thì công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty trách nhiệm hữu hạn dựa theo kết quả và hiệu quả kinh doanh chứ không đưa ra một mức cụ thể nào tất nhiên mức đó phải cao hơn mức lương tối thiểu. Thù lao, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc sẽ được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty theo đúng quy định pháp luật hiện hành.