Hiện nay, một số đảng viên đang băn khoăn về việc sinh con thứ 3 bị áp dụng hình thức kỉ luật khiển trách về đảng và chính quyền, đồng thời bị chậm nâng lương trong thời gian bị kỉ luật, bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ trong năm bị kỉ luật. Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3.
Mục lục bài viết
1. Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3:
Theo Điều 52 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định vi phạm quy định chính sách dân số như sau:
– Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau đây gây hậu quả ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
+ Cản trở, cưỡng bức để nhằm thực hiện kế hoạch hoá gia đình; tham gia các hoạt động xét nghiệm, chẩn đoán để xác định giới tính thai nhi trái quy định.
+ Vi phạm về chính sách dân số.
– Trường hợp vi phạm đã kỷ luật căn cứ theo Khoản 1 Điều này mà vẫn tái phạm hoặc vi phạm lần đầu gây ra hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ):
+ Tuyên truyền, phổ biến hoặc ban hành các văn bản có nội dung trái với chính sách dân số, truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
+ Gian dối trong việc cho con đẻ hoặc phương án nhận nuôi con nuôi mà thực chất là con đẻ nhằm sinh thêm con ngoài giá thú hoặc trái quy định.
– Trường hợp vi phạm Khoản 1, Khoản 2 Điều này mà gây hậu quả rất nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khai trừ.
Ngoài ra, tại Mục 2 Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành như sau:
– Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số: Đổi mới, để nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về những chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nội dung truyền thông, giáo dục sẽ phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển.
– Tiếp tục thực hiện các cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, để bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì các kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp.
– Nâng cao đối với nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đẩy mạnh về truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
– Đẩy mạnh đối với công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy các phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao và có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực người Việt Nam. Nâng cao về nhận thức, thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về cư trú, về cấm tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống.
– Đổi mới toàn diện các nội dung, chương trình, phương pháp về giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
Theo chỉ đạo của Ban chấp hành Trung ương Đảng về chính sách dân số thì mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có 2 con, đặc biệt trong điều kiện là một Đảng viên thì cần phải chấp hành nghiêm chính đối với những chính sách mà Đảng đưa ra.
Vì thế, căn cứ theo quy định mới nhất tại Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, việc sinh con thứ 3 của Đảng viên có thể bị kỷ luật vì vi phạm chính sách dân số.
2. Sinh con thứ 3, Đảng viên bị kỷ luật thế nào?
Khi sinh con thứ 3 bị coi là vi phạm chính sách dân số theo Quy định 69 thì Đảng viên sẽ phải chịu hình thức xử lý như sau:
– Thứ nhất: Khiển trách
– Thứu hai: Cảnh cáo/Cách chức (nếu có chức vụ)
– Thứ ba: Khai trừ
Trong đó:
– Hậu quả ít nghiêm trọng: Vi phạm đã làm ảnh hưởng đến uy tín của tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị nơi Đảng viên vi phạm đang làm việc, cư trú; khiến nội bộ mất đoàn kết và gây ra dư luận không tốt.
– Hậu quả nghiêm trọng: Vi phạm mà có thể khiến uy tín của tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị bị giảm sút; nội bộ mất đoàn kết; dư luận bức xúc, bất bình.
– Hậu quả đặc biệt nghiêm trọng: Vi phạm đã làm tổ chức Đảng, cơ quan, đơn vị bị mất uy tín, mất vai trò lãnh đạo; nội bộ mất đoàn kết nghiêm trọng, kéo dài, dư luận phẫn nộ, mất niềm tin.
Đặc biệt lưu ý, căn cứ theo khoản 14 Điều 2 Quy định 69, có các đối tượng sau đây sẽ chưa bị/không bị hoặc được miễn kỷ luật:
– Chưa xem xét kỷ luật: Đảng viên nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con được xác định dưới 12 tháng tuổi hoặc Đảng viên nam đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có vợ chết/lý do khách quan, bất khả kháng; đang điều trị nội trú tại bệnh viện do bị bệnh nặng.
– Xem xét, kết luận vi phạm nhưng không quyết định kỷ luật: Đảng viên đã qua đời ngoại trừ những trường hợp vi phạm sinh con thứ 3 có tính chất đặc biệt nghiêm trọng.
3. Trường hợp vi phạm nào về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ?
Căn cứ theo quy định tại Điều 51 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình:
– Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả được xác định là ít nghiêm trọng thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách:
+ Can thiệp về việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
+ Trốn tránh đối với các nghĩa vụ như: chăm sóc, nuôi dưỡng con, lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
+ Cản trở với người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
+ Trốn tránh, không thực hiện đối với nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
+ Sửa chữa, làm sai lệch những nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
+ Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng mà vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
+ Vi phạm pháp luật về việc mang thai hộ.
Ngoài ra, tại Điều 51 Mục 7 Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW năm 2022 quy định vi phạm quy định hôn nhân và gia đình:
– Có con đẻ ngoài hôn nhân với người khác.
– Từ chối hoặc không hợp tác thực hiện nghĩa vụ để xác nhận huyết thống theo yêu cầu của tổ chức đảng có thẩm quyền.
Như vậy theo quy định được nêu trên, các trường hợp vi phạm về hôn nhân gia đình khiến Đảng viên bị khai trừ được quy định như sau:
– Thực hiện các hành vi sau gây hậu quả rất nghiêm trọng:
+ Can thiệp về việc kết hôn, ly hôn hoặc để con tảo hôn.
+ Trốn tránh nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng con và lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên.
+ Cản trở người không trực tiếp nuôi con được thăm con sau khi đã ly hôn (trừ trường hợp cha, mẹ bị hạn chế quyền thăm con theo quyết định của toà án).
+ Trốn tránh, không thực hiện các nghĩa vụ giám hộ sau khi đã làm thủ tục công nhận giám hộ tại cơ quan có thẩm quyền theo pháp luật.
+ Sửa chữa, làm sai lệch nội dung, giả mạo giấy tờ để đăng ký nuôi con nuôi.
+ Không đăng ký kết hôn hoặc đang có vợ (chồng) nhưng vẫn sống chung với người khác như vợ, chồng.
+ Vi phạm về pháp luật về mang thai hộ.
+ Vi phạm về việc sửa chữa, làm sai lệch nội dung hoặc giả mạo giấy tờ để đăng ký kết hôn.
+ Thiếu trách nhiệm, xác nhận không đúng tình trạng hôn nhân dẫn đến người khác đăng ký kết hôn không hợp pháp hoặc trái quy định.
+ Khai gian dối hoặc có những hành vi lừa dối khi đăng ký kết hôn hoặc cho, nhận nuôi con nuôi;
+ Có con với người khác khi đang có vợ hoặc chồng.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.
THAM KHẢO THÊM: