Quy định 05-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng được ban hành ngày 28/08/2018, có hiệu lực ngày 28/08/2018; nhằm điều chỉnh chính sách kết nạp Đảng đối với những trường hợp đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tóm tắt nội dung Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018:
- 2 2. Thuộc tính văn bản Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018:
- 3 3. Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018 có còn hiệu lực không?
- 4 4. Các văn bản có liên quan đến Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018:
- 5 5. Toàn văn nội dung Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018 của Ban Chấp hành Trung ương:
1. Tóm tắt nội dung Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018:
Mục tiêu chính:
- Đảm bảo tính nghiêm minh của Đảng: Đảng viên phải là những người gương mẫu, tuân thủ pháp luật và các chủ trương của Đảng, trong đó có chính sách dân số.
- Đánh giá một cách toàn diện: Cân nhắc kỹ lưỡng các yếu tố như lý do vi phạm, thái độ hối cải, đóng góp của cá nhân để đưa ra quyết định kết nạp phù hợp.
- Tạo điều kiện cho những người có nguyện vọng: Đồng thời, Quy định cũng tạo cơ hội cho những người đã vi phạm nhưng có sự hối cải thật sự được kết nạp vào Đảng.
Nội dung chính:
Quy định này đưa ra các tiêu chí cụ thể để đánh giá, xem xét việc kết nạp Đảng đối với những trường hợp đã vi phạm chính sách dân số, bao gồm:
- Các trường hợp được xem xét: Quy định liệt kê các trường hợp cụ thể như sinh con thứ ba, sinh quá số con quy định, v.v.
- Các yếu tố đánh giá: Ngoài việc xem xét mức độ vi phạm, Quy định còn chú trọng đến các yếu tố như thái độ hối cải, đóng góp cho cộng đồng, sự ủng hộ của quần chúng, v.v.
- Quy trình xem xét: Quy định rõ ràng các bước trong quá trình xem xét, từ việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến quyết định cuối cùng.
Những điểm mới so với quy định trước:
- Linh hoạt hơn: Quy định mới cho phép xem xét từng trường hợp cụ thể, không áp dụng một khuôn mẫu chung cho tất cả.
- Chú trọng yếu tố con người: Ngoài việc xem xét hành vi vi phạm, Quy định còn đánh giá cao sự hối cải và đóng góp của cá nhân.
- Đảm bảo tính công khai, minh bạch: Quá trình xem xét được thực hiện một cách công khai, dân chủ, đảm bảo quyền lợi của người được xem xét.
Tóm lại: Quy định 05-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng được ban hành ngày 28/08/2018, có hiệu lực ngày 28/08/2018; nhằm điều chỉnh chính sách kết nạp Đảng đối với những trường hợp đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.
2. Thuộc tính văn bản Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018:
Số hiệu: | 05-QĐi/TW |
Nơi ban hành: | Ban Chấp hành Trung ương |
Ngày ban hành: | 28/08/2018 |
Người ký: | Trần Quốc Vượng |
Loại văn bản: | Quy định |
Ngày hiệu lực: | 28/08/2018 |
Tình trạng hiệu lực: | Còn hiệu lực |
3. Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018 có còn hiệu lực không?
Quy định 05-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng được ban hành ngày 28/08/2018, có hiệu lực ngày 28/08/2018. Hiện văn bản vẫn đang có hiệu lực thi hành.
4. Các văn bản có liên quan đến Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018:
Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Hướng dẫn 10-HD-BTGTW năm 2016 thực hiện Chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp Đảng do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
Hướng dẫn 15-HD/BTGTW năm 2011 thực hiện Chương trình học tập lý luận chính trị dành cho học viên lớp đối tượng kết nạp đảng do Ban Tuyên giáo Trung ương ban hành
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011
Nghị quyết số 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
5. Toàn văn nội dung Quy định 05-QĐi/TW ngày 28/08/2018 của Ban Chấp hành Trung ương:
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG | ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 05-QĐi/TW | Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018 |
QUY ĐỊNH
VIỆC KẾT NẠP NGƯỜI VI PHẠM CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH VÀO ĐẢNG
– Căn cứ Điều lệ Đảng;
– Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá XII;
– Căn cứ Nghị quyết số 04-NQ/TW, ngày 14/01/1993 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; Nghị quyết số 47-NQ/TW, ngày 22/3/2005 của Bộ Chính trị khoá X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình;
– Căn cứ Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về công tác dân số trong tình hình mới,
Ban Bí thư quy định một số điểm về kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng và kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng như sau:
Điều 1. Đối tượng áp dụng
Quy định này quy định tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền xem xét kết nạp lại vào Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình có nguyện vọng phấn đấu vào Đảng.
Điều 2. Những trường hợp sinh con không bị coi là vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
1. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu cả hai hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc thuộc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân (tỉ lệ nhỏ hơn hoặc bằng tỉ lệ chết) theo công bố chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Cặp vợ chồng sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên.
3. Cặp vợ chồng đã có một con đẻ, sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên.
4. Cặp vợ chồng sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống, kể cả con đẻ đã cho làm con nuôi.
5. Cặp vợ chồng sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền, đã được hội đồng giám định y khoa cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương xác nhận.
6. Cặp vợ chồng đã có con riêng (con đẻ):
a) Sinh một con hoặc hai con, nếu một trong hai người đã có con riêng (con đẻ).
b) Sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai người đã có con riêng (con đẻ). Quy định này không áp dụng cho trường hợp hai người đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống.
7. Phụ nữ chưa kết hôn sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh.
8. Sinh con thứ ba trở lên trước ngày 19/01/1989 (ngày có hiệu lực thi hành
9. Trường hợp sinh con thứ ba do mang thai ngoài ý muốn, nếu thực hiện các biện pháp kế hoạch hoá gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ người mẹ (có xác nhận của bệnh viện cấp huyện và tương đương trở lên).
Điều 3. Các trường hợp không xem xét kết nạp lại và kết nạp vào Đảng
1. Đảng viên sau khi bị đưa ra khỏi Đảng lại vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2. Quần chúng đã vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trong trường hợp sinh con thứ năm trở lên.
Điều 4. Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp lại vào Đảng đối với đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
1. Đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp lại vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày bị đưa ra khỏi Đảng đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
2. Việc kết nạp lại đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng phải được ban thường vụ cấp uỷ trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) quyết định kết nạp.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện, thẩm quyền kết nạp vào Đảng đối với quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình
1. Quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chỉ được xem xét, kết nạp vào Đảng khi có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của Điều lệ Đảng, các quy định, hướng dẫn của Trung ương và yêu cầu thực tế của công tác xây dựng Đảng của địa phương, đơn vị; là người có uy tín trong cơ quan, đơn vị, cộng đồng dân cư, được cấp uỷ nơi công tác và nơi cư trú, các tổ chức đoàn thể mà mình là thành viên đánh giá cao về kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao, về ý thức trách nhiệm đối với nhân dân và phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ ba hoặc 36 tháng đối với trường hợp vi phạm sinh con thứ tư kể từ ngày sinh con đến ngày chi bộ họp xét đề nghị kết nạp vào Đảng.
2. Việc kết nạp quần chúng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng do ban thường vụ cấp uỷ huyện (hoặc tương đương) xem xét, quyết định.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với các ban đảng có liên quan ở Trung ương theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Kịp thời đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những vấn đề mới phát sinh hoặc không phù hợp.
2. Các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, đơn vị để triển khai thực hiện Quy định này và định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương).
3. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quy định số 173-QĐ/TW, ngày 11/3/2013 của Ban Bí thư khoá XI.
Quy định này được phổ biến đến chi bộ, đảng viên để thực hiện.
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Quốc Vượng