Quy chế dân chủ có thể áp dụng ở nhiều lĩnh vực và địa điểm khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và mục đích của tổ chức hoặc cộng đồng mà nó áp dụng. Dưới đây là bài viết về chủ đề: Quy chế dân chủ là gì? Xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở?, mời bạn đọc theo dõi.
Mục lục bài viết
1. Quy chế dân chủ là gì?
Quy chế dân chủ là một hệ thống quy định và quyền lực được thiết lập trong một tổ chức, tổ chức xã hội hoặc quốc gia nhằm bảo đảm quyền tự do, quyền lợi và sự tham gia của các công dân. Nó hình thành một cơ chế tổ chức và điều hành để đảm bảo tính công bằng, đại diện, và đáng tin cậy trong việc ra quyết định và quản lý.
Trong một quy chế dân chủ, các quy định được xác định để định hình quyền và trách nhiệm của các cơ quan quyết định, bao gồm cả chính quyền và các tổ chức xã hội. Điều này giúp tạo ra một sự phân chia quyền lực rõ ràng và đảm bảo mức độ cân nhắc và kiểm soát trong việc ra quyết định. Các thành viên trong tổ chức được quyền tham gia vào quá trình ra quyết định thông qua việc đưa ra ý kiến, đề xuất và tham gia bầu cử. Trong hình thức đại diện của quy chế dân chủ, người dân chọn ra đại diện và nhà lãnh đạo qua các cuộc bầu cử.
Quy chế dân chủ đảm bảo rằng quyền tự do và quyền lợi của công dân được đảm bảo và tôn trọng. Nó bảo vệ quyền tự do ngôn luận, quyền tự do báo chí và quyền tự do tham gia các hoạt động xã hội, kinh tế và chính trị. Điều này đảm bảo môi trường tự do, công bằng và an toàn cho mọi người tham gia vào cuộc sống xã hội.
Trong quy chế dân chủ, điều quan trọng là sự tham gia và tham gia của công dân. Các công dân có quyền tham gia vào quyết định, đưa ra ý kiến và tham gia vào các hoạt động quyết định. Việc tham gia này giúp đảm bảo tính công bằng và đại diện trong việc ra quyết định và tạo ra một môi trường tự do và đáng tin cậy. Bên cạnh đó, việc tham gia này còn giúp nâng cao ý thức công dân, tăng cường trách nhiệm xã hội và đóng góp tích cực vào sự phát triển của cộng đồng và quốc gia.
Tóm lại, quy chế dân chủ là một hệ thống quy định và quyền lực được xác định để đảm bảo quyền tự do, quyền lợi và sự tham gia của công dân trong một tổ chức, tổ chức xã hội hoặc quốc gia. Nó tạo ra một môi trường công bằng, tự do và cởi mở cho mọi người tham gia vào quyết định và lãnh đạo. Quy chế dân chủ là cơ sở cho sự phát triển và thịnh vượng của xã hội dân sự và là giá trị cốt lõi trong các nền dân chủ trên thế giới.
2. Quy chế dân chủ áp dụng ở đâu và trong lĩnh vực nào?
Quy chế dân chủ là một hệ thống quy định và quyền lực được áp dụng ở nhiều lĩnh vực và địa điểm khác nhau. Dưới đây là một số ví dụ về quy chế dân chủ áp dụng trong các lĩnh vực khác nhau:
– Quy chế dân chủ tại cơ quan nhà nước: Đây là hệ thống quy định và quyền lực áp dụng trong các cơ quan hành chính công như chính phủ, cơ quan quản lý, văn phòng, và các công ty nhà nước. Quy chế này nhằm bảo đảm quyền tự do ngôn luận, quyền tham gia vào quyết định chính sách công, quyền đưa ra đề xuất và phê bình các cấp lãnh đạo. Các công dân có quyền tham gia vào quyết định, đề xuất các ý kiến, và đánh giá hiệu quả của các chính sách và quyết định.
– Quy chế dân chủ trong các tổ chức xã hội: Đây là hệ thống quy định và quyền lực áp dụng trong các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức xã hội dân sự, hội đoàn nghề nghiệp, và các tổ chức xã hội khác. Quy chế này tạo điều kiện cho quyền tự do hoạt động, quyền bầu cử, quyền tự ý ở và tham gia vào quyết định cơ quan quản lý. Các thành viên trong tổ chức có quyền tham gia vào quyết định, chọn lựa đại diện, và tham gia vào các hoạt động quyết định.
– Quy chế dân chủ tại nơi làm việc: Đây là hệ thống quy định và quyền lực áp dụng trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, nơi công nhân, nhân viên làm việc. Quy chế này bảo vệ quyền tự do công tác, quyền thẩm định, quyền tham gia vào quyết định công ty, và quyền bỏ phiếu trong các vấn đề quan trọng. Nhân viên có quyền tham gia vào quyết định công ty, đóng góp ý kiến về các chính sách và quyết định liên quan đến công ty.
– Quy chế dân chủ trong các tổ chức giáo dục: Đây là hệ thống quy định và quyền lực áp dụng trong các trường học và các tổ chức giáo dục khác. Quy chế này đảm bảo quyền tự do học tập, quyền tự ý ở, và quyền tham gia vào quyết định cơ quan quản lý trường học. Học sinh và giáo viên có quyền tham gia vào quyết định và đề xuất các ý kiến về các chương trình học tập và quyết định trường học.
Quy chế dân chủ có thể áp dụng ở nhiều lĩnh vực và địa điểm khác nhau, tùy thuộc vào tính chất và mục đích của tổ chức hoặc cộng đồng mà nó áp dụng. Mục tiêu của quy chế dân chủ là tạo ra môi trường công bằng, cởi mở, và đáng tin cậy, nơi mọi người đều có quyền tham gia vào quyết định và điều hành các hoạt động của tổ chức hoặc cộng đồng.
3. Xây dựng quy chế dân chủ ở cơ sở:
3.1. Nguyên tắc thực hiện:
Có 6 nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở theo Luật năm 2022:
– Bảo đảm quyền của công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được biết, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát việc thực hiện dân chủ ở cơ sở: Đây là nguyên tắc nhấn mạnh quyền tham gia của người dân và các thành viên trong tổ chức trong việc đóng góp ý kiến, tham gia vào quyết định và kiểm tra quá trình thực hiện dân chủ tại cơ sở. Từ việc thu thập ý kiến đóng góp cho đến việc giám sát và kiểm tra công tác thực hiện, mục tiêu là tạo điều kiện cho mọi người tham gia tích cực vào quyết định và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quá trình này.
– Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò nòng cốt của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội trong thực hiện dân chủ ở cơ sở: Nguyên tắc này nhấn mạnh vai trò quan trọng của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị – xã hội trong việc thực hiện dân chủ tại cơ sở. Đảng và Nhà nước đóng vai trò lãnh đạo, quản lý tổ chức và hướng dẫn triển khai dân chủ. Đồng thời, các tổ chức chính trị – xã hội như Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cũng đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy dân chủ ở cơ sở.
– Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm trật tự, kỷ cương, không cản trở hoạt động bình thường của chính quyền địa phương cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng lao động: Nguyên tắc này đặt ra nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. Đồng thời, nó cũng khẳng định việc không cản trở hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động trong quá trình thực hiện dân chủ.
– Bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân: Nguyên tắc này đảm bảo rằng quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở không vi phạm lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của các tổ chức và cá nhân. Điều này đồng nghĩa với việc tôn trọng và bảo vệ quyền của tất cả các bên liên quan trong quá trình thực hiện dân chủ.
– Bảo đảm công khai, minh bạch, tăng cường trách nhiệm giải trình trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở: Nguyên tắc này nhấn mạnh tính công khai, minh bạch trong quá trình thực hiện dân chủ. Các cơ quan, tổ chức thực hiện dân chủ cần đảm bảo công khai thông tin, giải trình và phản hồi đúng lúc đối với ý kiến, kiến nghị của công dân và các thành viên. Điều này giúp tạo sự tin tưởng và đồng thuận trong quá trình thực hiện.
– Tôn trọng ý kiến đóng góp của Nhân dân, kịp thời giải quyết kiến nghị, phản ánh của Nhân dân: Nguyên tắc này đảm bảo rằng ý kiến đóng góp của người dân và các thành viên được tôn trọng và có giải quyết kịp thời. Các cơ quan, tổ chức thực hiện dân chủ cần lắng nghe và đáp ứng đúng lúc các kiến nghị, phản ánh của công dân và các thành viên để giải quyết các vấn đề, khó khăn xảy ra trong quá trình thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Tóm lại, 6 nguyên tắc thực hiện dân chủ ở cơ sở theo Luật năm 2022 nhấn mạnh sự tham gia của công dân và các thành viên, vai trò của Đảng và Nhà nước, tuân thủ pháp luật, bảo vệ lợi ích hợp pháp, tăng cường minh bạch và tôn trọng ý kiến đóng góp của nhân dân.
3.2 Mẫu quy chế dân chủ ở cơ sở:
TÊN DOANH NGHIỆP ————— | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆTNAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ————— |
QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
(Kèm theo Quyết định số …………../QĐ-…….. ngày… tháng… năm 202…. của Giám đốc Công ty )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định về quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động (NSDLĐ), người lao động (NLĐ) và tổ chức đại diện người lao động ở cơ sở trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại nơi làm việc (QCDC) của Công ty…
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động đang làm việc theo
2. Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc Công ty.
3. Ban Chấp hành Công đoàn cơ sở Công ty (viết tắt BCH CĐCS).
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch;
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
3. Tổ chức thực hiện QCDC không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
Điều 4. Những hành vi cấm khi thực hiện QCDC
1. Xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, lợi ích của nhà nước;
2. Xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ và NLĐ;
3. Trù dập, phân biệt đối xử với người tham gia đối thoại, người khiếu nại, tố cáo.
Chương II
NỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ Ở CƠ SỞ TẠI NƠI LÀM VIỆC
Mục 1
NỘI DUNG NSDLĐ CÔNG KHAI, NLĐ THAM GIA Ý KIẾN, QUYẾT ĐỊNH, KIỂM TRA, GIÁM SÁT
Điều 5. Nội dung NSDLĐ phải công khai
1. Tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ;
2.
3. Các thỏa ước lao động tập thể mà NSDLĐ tham gia (thỏa ước cấp doanh nghiệp, thỏa ước ngành, thỏa ước nhóm doanh nghiệp);
4. Việc trích lập, sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi và các quỹ do NLĐ đóng góp (nếu có);
5. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN;
6. Tình hình thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
7. Nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Hình thức công khai
1. Niêm yết công khai tại nơi làm việc;
2. Thông báo tại các cuộc họp, các cuộc đối thoại, hội nghị NLĐ;
3. Thông báo bằng văn bản cho BCH CĐCS để thông báo đến đoàn viên, NLĐ;
4. Thông báo trên hệ thống thông tin nội bộ;
5. Đăng trên trang thông tin nội bộ của doanh nghiệp;
6. Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 7. Nội dung NLĐ được tham gia ý kiến
1. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế và các văn bản quy định khác của NSDLĐ liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
2. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung thang lương, bảng lương, định mức lao động; đề xuất nội dung thương lượng tập thể;
3. Đề xuất, thực hiện giải pháp tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ;
4. Nội dung khác liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Hình thức lấy ý kiến
1. Lấy ý kiến trực tiếp NLĐ;
2. Lấy ý kiến thông qua BCH CĐCS;
3. Lấy ý kiến tại Hội nghị NLĐ; đối thoại tại nơi làm việc; 4
. Phát phiếu hỏi, gửi dự thảo văn bản để NLĐ tham gia ý kiến;
5. Hình thức khác mà pháp luật không cấm.
Điều 9. Những nội dung, hình thức NLĐ được quyết định
1. Giao kết, sửa đổi, bổ sung, chấm dứt HĐLĐ theo quy định của pháp luật;
2. Gia nhập hoặc không gia nhập CĐCS;
3. Tham gia hoặc không tham gia đình công theo quy định của pháp luật;
4. Biểu quyết nội dung thương lượng tập thể đã đạt được để ký kết TƯLĐTT theo quy định của pháp luật;
5. Nội dung khác theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận của các bên;
6. Hình thức quyết định của NLĐ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Nội dung, hình thức NLĐ được kiểm tra, giám sát
1. Việc thực hiện
2. Việc thực hiện
3. Việc sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, các quỹ do NLĐ đóng góp;
4. Việc trích nộp kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN của NSDLĐ;
5. Việc thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của NLĐ;
6. Hình thức kiểm tra, giám sát của NLĐ thực hiện theo quy định của pháp luật (thông qua kiểm tra, giám sát của CĐCS; Hội nghị NLĐ hàng năm; công khai, dân chủ; hoạt động đối thoại tại nơi làm việc…).
7. NLĐ được quyền giám sát các nội dung theo khoản 6, Điều này (trừ nội dung thuộc bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh được quy định trong Nội quy lao động của Công ty).
Mục 2. TỔ CHỨC HỘI NGHỊ NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 11. Tổ chức Hội nghị NLĐ
1. Hội nghị NLĐ do NSDLĐ và BCH CĐCS tổ chức hàng năm nhằm tổng kết, đánh giá, công khai kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động CĐCS, chia sẻ, trao đổi thông tin và thực hiện các quyền dân chủ của NLĐ, NSDLĐ trong Công ty.
2. Thời gian, hình thức, quy mô tổ chức
a) Thời gian: Hội nghị NLĐ được tổ chức ít nhất 1 năm một lần, vào quý I.
b) Hình thức, quy mô tổ chức: Hội nghị trực tiếp hoặc hội nghị trực tuyến, hội nghị toàn thể hoặc hội nghị đại biểu (tùy vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, tổ chức lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, NSDLĐ và BCH CĐCS thống nhất quyết định hình thức, quy mô tổ chức hội nghị cho phù hợp).
3. Thành phần tham dự:
a) Đối với hội nghị toàn thể: Là toàn thể NLĐ trong Công ty.
b) Đối với hội nghị đại biểu: NSDLĐ thống nhất với BCH CĐCS phân bổ số lượng, cơ cấu phù hợp, đồng đều cho các bộ phận. Căn cứ vào số lượng phân bổ, các Tổ công đoàn chọn cử đại diện NLĐ tham gia Hội nghị.
c) Đại biểu đương nhiên bao gồm: Hội đồng quản trị; Ban Giám đốc; Ban kiểm soát; Kế toán trưởng, Trưởng phòng nhân sự; BCH CĐCS; đại diện cấp ủy đảng, đại diện các tổ chức chính trị – xã hội (nếu có); ban thanh tra nhân dân (nếu có); đại diện BCH công đoàn cấp trên (nơi chưa có CĐCS).
4. Nội dung hội nghị
Hội nghị tập trung báo cáo, thảo luận các nội dung sau:
a) Tình hình sản xuất kinh doanh của NSDLĐ;
b) Việc thực hiện HĐLĐ, TƯLĐTT, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
c) Điều kiện làm việc; môi trường làm việc;
d) Kiến nghị (yêu cầu) của NLĐ, CĐCS đối với NSDLĐ;
đ) Kiến nghị (yêu cầu) của NSDLĐ với NLĐ và CĐCS;
e) Nội dung khác mà hai bên quan tâm.
5. Công tác chuẩn bị hội nghị
a) Trước thời gian dự kiến tổ chức hội nghị NLĐ 15 ngày, Giám đốc Công ty chủ trì triệu tập cuộc họp chuẩn bị hội nghị, tham gia cuộc họp gồm: Giám đốc, Chủ tịch CĐCS, đại diện các bộ phận có liên quan.
b) Nội dung cuộc họp chuẩn bị thống nhất kế hoạch, nội dung, thời gian, địa điểm; số lượng, cơ cấu phân bổ đại biểu (nếu là hội nghị đại biểu), phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên.
c) Phân công trách nhiệm
– NSDLĐ chuẩn bị: Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế công ty, điều kiện làm việc, an toàn vệ sinh lao động, kết quả giải quyết những kiến nghị của NLĐ, thực hiện nghị quyết hội nghị NLĐ lần trước.
– BCH CĐCS chuẩn bị: Báo cáo tổng kết phong trào thi đua, hoạt động của CĐCS, tổng hợp kiến nghị đề xuất của NLĐ, công tác chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, NLĐ.
– NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS thống nhất các nội dung công khai, nội dung lấy ý kiến biểu quyết tại hội nghị, sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế, TƯLĐTT của Công ty…
6. Chương trình hội nghị
Hội nghị NLĐ Công ty chì tổ chức khi có ít nhất 70%/ tổng số đại biểu triệu tập tham dự. Chương trình hội nghị diễn ra cụ thể như sau:
a) Chào cờ (khuyến khích)
b) Bầu chủ trì hội nghị, cử thư ký hội nghị (biểu quyết giơ tay).
c) Thông qua Chương trình Hội nghị.
d) Đại diện các bên trình bày các báo cáo tại điểm c, khoản 5, Điều này.
đ) Đại biểu thảo luận, kiến nghị đề xuất.
e) NSDLĐ giải đáp thắc mắc; bàn giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho NLĐ; nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cải tiến điều kiện làm việc…
f) Phát biểu của lãnh đạo (nếu có).
g) Ký kết, sửa đổi, bổ sung TƯLĐTT (nếu có).
h) Bầu thành viên tham gia đối thoại bên đại diện NLĐ (nếu có).
i) Bầu Ban Thanh tra nhân dân đối với doanh nghiệp nhà nước (nếu có).
j) Tổ chức khen thưởng, phát động thi đua, ký giao ước thi đua (nếu có).
k) Thông qua Nghị quyết hội nghị.
7. Phổ biến, triển khai, giám sát thực hiện Nghị quyết hội nghị.
a) NSDLĐ phối hợp với BCH CĐCS tổ chức phổ biến nội dung Nghị quyết hội nghị đến toàn thể NLĐ trong Công ty.
b) BCH CĐCS có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết hội nghị.
c) Định kỳ 6 tháng một lần, NSDLĐ phối hợp với CĐCS tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết hội nghị; kết quả thực hiện, kiến nghị của NLĐ.
Mục 3 .TỔ CHỨC ĐỐI THOẠI TẠI NƠI LÀM VIỆC
Điều 12. Đối thoại tại nơi làm việc
Đối thoại tại nơi làm việc là việc chia sẻ thông tin, tham khảo, thảo luận, trao đổi ý kiến giữa NSDLĐ với NLĐ hoặc BCH CĐCS về những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích và mối quan tâm của các bên tại nơi làm việc nhằm tăng cường sự hiểu biết, hợp tác, cùng nỗ lực hướng tới giải pháp các bên cùng có lợi.
Điều 13. Nguyên tắc đối thoại tại nơi làm việc
1. Thiện chí, hợp tác, trung thực, bình đẳng, công khai và minh bạch;
2. Tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ, NSDLĐ và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
3. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc không được trái pháp luật và đạo đức xã hội.
4. Kết quả đối thoại được công bố công khai, kịp thời đến toàn thể NLĐ trong công ty biết, thực hiện.
Điều 14. Tổ chức đối thoại định kỳ
1. NSDLĐ có trách nhiệm phối hợp với BCH CĐCS tổ chức đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.
a) Số lượng, thành phần tham gia đối thoại của mỗi bên như sau:
– Bên NSDLĐ: Người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản, trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng Công ty (do NSDLĐ chọn cử và ra quyết định bằng văn bản về việc chọn cử tham gia đối thoại).
– Bên NLĐ: Chủ tịch, phó Chủ tịch, ủy viên BCH CĐCS, đại diện NLĐ ở một số bộ phận (đảm bảo theo điểm a, Khoản 2, Điều 38, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP)
. – Thư ký: Do NSDLĐ và BCH CĐCS thống nhất chọn cử, thư ký Hội nghị đối thoại không thuộc thành phần tham gia đối thoại của 2 bên. Thư ký có nhiệm vụ chuẩn tài liệu, ghi chép trung thực, đầy đủ nội dung đối thoại vào biên bản đối thoại.
NSDLĐ có trách nhiệm chuẩn bị điều kiện vật chất cần thiết và bố trí địa điểm cho việc tổ chức đối thoại.
b) Số lần đối thoại: Ít nhất 01 năm một lần
c) Thời gian tổ chức đối thoại:
Vào quý I hàng năm. Khi có việc đột xuất (bất khả kháng) phải thay đổi thời gian tổ chức đối thoại, NSDLĐ và CĐCS phải thống nhất việc tạm hoãn (thay đổi thời gian tổ chức đối thoại) nhưng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc đối thoại bị hoãn các bên phải tổ chức đối thoại.
d) Địa điểm: Tại Công ty.
đ) Nội dung đối thoại:
đ1) Nội dung đối thoại bắt buộc theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của
đ2) Ngoài nội dung quy định tại điểm c khoản 2 Điều 63 của
đ2.1) Tình hình sản xuất, kinh doanh của NSDLĐ;
đ2.1) Việc thực hiện hợp đồng lao động, TƯLĐTT, nội quy lao động, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc;
đ2.2) Điều kiện làm việc;
đ2.3) Yêu cầu của NLĐ, tổ chức đại diện NLĐ đối với NSDLĐ;
đ2.4) Yêu cầu của NSDLĐ đối với NLĐ, tổ chức đại diện NLĐ;
đ2.5) Nội dung khác mà một hoặc các bên quan tâm.
e) Trách nhiệm của các bên:
NSDLĐ có trách nhiệm:
e.1) Cử đại diện bên NSDLĐ tham gia đối thoại tại nơi làm việc theo quy định;
e.2) Bố trí địa điểm, thời gian và các điều kiện vật chất cần thiết khác để tổ chức đối thoại tại nơi làm việc;
e.3) Báo cáo tình hình thực hiện đối thoại và QCDC với cơ quan quản lý nhà nước về lao động khi được yêu cầu. BCH CĐCS có trách nhiệm:
e.1) Cử thành viên đại diện tham gia đối thoại theo quy định;
e.2) Tham gia ý kiến với NSDLĐ về nội dung QCDC;
e.3) Lấy ý kiến NLĐ, tổng hợp và chuẩn bị nội dung đề nghị đối thoại;
e.4) Tham gia đối thoại với NSDLĐ theo quy định tại khoản 2 Điều 63 của Bộ luật Lao động và quy chế này.
g) Cách thức tổ chức đối thoại:
Công tác chuẩn bị
Chậm nhất 05 ngày làm việc trước ngày tổ chức đối thoại, CĐCS gửi nội dung đối thoại cho NSDLĐ và ngược lại (nội dung yêu cầu đối thoại căn cứ kết quả lấy ý kiến, kiến nghị của NLĐ và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc lấy ý kiến có thể thực hiện thông qua cuộc họp CĐCS và các tổ trưởng Công đoàn hoặc lấy ý kiến trực tiếp từ NLĐ ở các bộ phận sản xuất kinh doanh tùy vào đặc thù của cơ sở và số lượng NLĐ).
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung đối thoại, hai bên thống nhất nội dung, thời gian, địa điểm, thành phần tham gia đối thoại định kỳ và NSDLĐ ban hành Quyết định (kế hoạch) bằng văn bản về việc tổ chức đối thoại (nêu rõ chương trình, thời gian, địa điểm, nội dung, thành phần tham dự ). Quyết định tổ chức đối thoại phải được gửi đến Chủ tịch CĐCS trước ngày đối thoại.
NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS phân công các thành viên tham gia đối thoại của mỗi bên chuẩn bị nội dung, tài liệu liên quan cho buổi đối thoại.
Tổ chức đối thoại
Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được tiến hành với sự có mặt trên 70% trở lên số thành viên đại diện cho mỗi bên. Trường hợp Hội nghị đối thoại không đủ trên 70% số thành viên đại diện cho mỗi bên, NSDLĐ quyết định hoãn cuộc đối thoại vào thời gian sau đó và các bên phải tổ chức đối thoại vào thời gian do hai bên thống nhất (tùy vào tình hình sản xuất kinh doanh và điều kiện thực tế của công ty).
Chương trình buổi đối thoại
– Người đại diện theo pháp luật của Công ty hoặc người được ủy quyền bằng văn bản và Chủ tịch CĐCS đồng chủ trì, cử thư ký ghi biên bản đối thoại.
– Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
– Thông qua báo cáo kết quả thực hiện nội dung đối thoại lần trước.
– Đại diện mỗi bên trình bày nội dung đề xuất đối thoại.
– NSDLĐ và Chủ tịch CĐCS điều hành thảo luận, trả lời thống nhất từng nội dung đối thoại của mỗi bên.
– Thống nhất các bên, kết luận từng nội dung đối thoại.
– Thông qua biên bản đối thoại. Nội dung biên bản đối thoại phải thể hiện các nội dung chính như sau:
+ Những nội dung tại buổi đối thoại mà hai bên thống nhất, công khai cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện. + Những nội dung tại buổi đối thoại mà hai bên chưa thống nhất, sẽ tiếp tục đề xuất vào kỳ đối thoại tiếp theo.
+ Những vấn đề phát sinh (nếu có) ngoài nội dung đối thoại mà hai bên đã thống nhất, chưa thống nhất. Trong quá trình đối thoại, các thành viên tham gia đối thoại có trách nhiệm phân tích, giải trình, phản biện, cung cấp thông tin, số liệu, tư liệu, trao đổi, thảo luận trên tinh thần xây dựng, đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng.
Kết thúc đối thoại
– Đại diện các bên ký tên xác nhận nội dung biên bản.
– Biên bản cuộc đối thoại định kỳ tại nơi làm việc được lập thành 04 bản, mỗi bên tham gia đối thoại giữ một bản, 01 bản niêm yết (thông báo) trong nội bộ Công ty, 01 bản lưu Văn phòng Công ty
. – Công khai kết quả nội dung đối thoại cho NLĐ biết và tổ chức thực hiện.
Điều 15. Tổ chức đối thoại khi có yêu cầu của một hoặc các bên
Nội dung thực hiện theo Điều 40, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 16. Tổ chức đối thoại khi có vụ việc
Nội dung thực hiện theo Điều 41, Nghị định số 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
1. Căn cứ
2. Trưởng các đơn vị trực thuộc Công ty có trách nhiệm phối hợp với BCH CĐCS phổ biến nội dung của Quy chế đến toàn thể đoàn viên, NLĐ trong Công ty biết và thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh, Ban Giám đốc và BCH CĐCS sẽ xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
GIÁM ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)