Tái định cư sẽ bao gồm phương pháp bố trí chỗ ở, việc bố trí chỗ ở có thể tái định tại chỗ hoặc tái định cư tại điểm khác, nơi người có đất được bồi thường bằng đất và hỗ trợ tái định cư. Vậy, Quy chế bốc thăm tái định cư: Mẫu quy chế và các điểm lưu ý?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quy chế bốc thăm tái định cư:
Quy chế bốc thăm tái định cư sẽ được Ủy ban nhân dân quận/huyện/thành phố ban hành kèm theo Quyết định của Ủy ban nhân dân quận/huyện/thành phố. Hiện nay, quy chế bốc thăm tái định cư được thực hiện theo mẫu sau đây:
QUY CHẾ
Bốc thăm bố trí tái định cư
1. Số lượng, địa điểm đất tái định cư:
– Tổng số hộ được cấp đất tái định cư: … hộ;
– Địa điểm bố trí tái định cư: Tại thôn/tổ…, xã/phường/thị trấn…, quận/huyện…. thành phố…. tỉnh….
2. Nguyên tắc bốc thăm đất tái định cư:
– Việc tổ chức bốc thăm vị trí đất tái định phải tuân theo đúng các quy định của Quy chế bốc thăm bố trí tái định cư này và phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, công bằng và khách quan.
– Trường hợp các chủ sử dụng đất bị thu hồi có đủ điều kiện được tái định cư theo quy định ủy quyền cho người khác để bốc thăm thay thì cần phải có
– Bốc thăm vị trí đất tái định cư trong quỹ đất hiện có tại thời điểm bốc thăm; trường hợp chủ sử dụng đất không đến bốc thăm đất tái định cư (không có lý do), Trung tâm phát triển quỹ đất phối hợp với UBND xã/phường/thị trấn…sẽ cử người bốc thăm thay.
3. Trình tự bốc thăm vị trí đất tái định cư:
– Người có đất thu hồi bàn giao mặt bằng sớm; người có đất bị thu hồi thuộc đối tượng ưu tiên được ưu tiên bốc thăm tại vị trí thuận lợi, vị trí có giá trị sinh lợi cao của khu vực bố trí tái định cư của dự án (trường hợp có nhiều đối tượng ưu tiên thì người có đất thu hồi lớn sẽ được bốc thăm trước).
– Cán bộ có cùng khu vực bố trí tái định cư được bốc thăm ngẫu nhiên và chỉ được bốc thăm một lần, thứ tự thửa đất sẽ được lấy theo Quyết định phê duyệt sơ đồ chia lô của cấp có thẩm quyền.
4. Phiếu bốc thăm:
– Phiếu bốc thăm hợp lệ là phiếu được công bố, ghi số thứ tự thửa đất tái định cư và có đóng dấu của Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố.
– Người bốc thăm phải ký và ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ vào phiếu bốc thăm được công nhận. Trường hợp người bốc thăm không ký vào phiếu đã bốc thăm thì cơ quan tổ chức bốc thăm lập biên bản ấn định kết quả đã bốc thăm.
5. Tổ chức bốc thăm xác định vị trí đất ở tái định cư
5.1. Trung tâm phát triển quỹ đất thành phố
– Chủ trì, phối hợp với phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố và Ủy ban nhân dân xã/phường… tổ chức bốc thăm xác định vị trí đất ở tái định cư theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bảo đảm công khai, khách quan, dân chủ, minh bạch;
– Tổ chức, hướng dẫn thực hiện Quy chế bốc thăm vị trí giao đất tái định cư theo đúng quy định;
– Xác định đối tượng, điều kiện được tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi theo đúng quy định.
– Tổ chức bàn giao đất trên thực địa khi hộ gia đình, cá nhân được giao đất đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định.
– Trình phòng Tài nguyên và Môi trường hồ sơ, kết quả bốc thăm và bàn giao diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư để thực hiện dự án theo quy định.
5.2. Ủy ban nhân dân xã/phường….
Tổ chức niêm yết công khai Quy chế bốc thăm vị trí giao đất tái định cư tại Trụ sở UBND xã/phường…., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư và thông báo trên hệ thống loa truyền thanh của phường; Tiếp nhận, báo cáo Trung tâm phát triển quỹ đất ý kiến đóng góp của các hộ dân (nếu có).
5.3. Trách nhiệm phối hợp của các phòng, ban, đơn vị có liên quan
– Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu trình UBND thành phố duyệt Quyết định giao đất theo quy định.
– Phòng Quản lý đô thị có trách nhiệm chủ trì cắm mốc và bàn giao mốc giới đất trên thực địa cho Trung tâm phát triển quỹ đất để thực hiện việc bàn giao đất trên thực địa cho các hộ gia đình được giao đất.
Trên đây là Quy chế bốc thăm, bố trí đất tái định dự án…../.
2. Điểm lưu ý khi ban hành Quy chế bốc thăm tái định cư:
2.1. Quyền lợi và nghĩa vụ của người được bốc thăm:
Thứ nhất, Người được bốc thăm có quyền lợi sau đây:
– Người bốc thăm sẽ được tham gia bốc thăm đảm bảo công khai, khách quan, công bằng, dân chủ, đúng chế độ theo quy định của pháp luật.
– Đồng thời, được cung cấp thông tin thửa đất tái định cư theo kết quả bốc thăm.
– Người bốc thăm sẽ được bàn giao mặt bằng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Thứ hai, Nghĩa vụ của người được bốc thăm
– Cần lưu ý rằng, người bốc thăm chỉ được bốc thăm 01 lần và thực hiện đúng theo kết quả bốc thăm.
– Phải nộp các giấy tờ, chứng từ, cung cấp thông tin có liên quan đến nội dung giao đất tái định cư khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
– Sử dụng đất đúng mục đích, vị trí, ranh giới; khi các hộ dân tiến hành xây dựng nhà ở và công trình trên đất phải xin cấp phép theo quy định hiện hành.
– Nộp tiền sử dụng đất, phí, lệ phí nếu có khi thực hiện thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai.
2.2. Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà cần di chuyển chỗ ở:
Căn cứ theo quy định tại Điều 86 Luật Đất đai 2013 việc bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở như sau:
– Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng, bồi thường mặt bằng được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định cư phải tiến hành việc thông báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư và phải tiến hành việc niêm yết công khai ít nhất là 15 ngày tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư.
Quý bạn đọc cần lưu ý rằng, nội dung thông báo gồm các nội dung sau đây:
+ Địa điểm;
+ Quy mô quỹ đất;
+ Quỹ nhà tái định cư;
+ Thiết kế;
+ Diện tích từng lô đất;
+ Căn hộ;
+ Giá đất;
+ Giá nhà tái định cư;
+ Dự kiến bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi,…
– Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ nếu có điều kiện bố trí tái định cư hoặc tại khu vực thu hồi đất có dự án tái định cư. Ưu tiên vị trí thuận lợi cho người có đất thu hồi sớm bàn giao mặt bằng, người có đất thu hồi là người có công với cách mạng.
Phương án bố trí tái định cư đã được phê duyệt phải được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi và tại nơi tái định cư.
– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định về giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư, giá bán nhà ở tái định cư.
– Đối với trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì sẽ được Nhà nước hỗ trợ tiền đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu.
2.3. Mức hỗ trợ tái định đối với hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi di chuyển chỗ ở:
Căn cứ theo quy định tại Điều 22
– Hộ gia đình, người Việt Nam, cá nhân định cư ở nước ngoài nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường về đất nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì sẽ được Nhà nước hỗ trợ khoản chênh lệch giữa giá trị suất tái định cư tối thiểu và số tiền được bồi thường về đất.
– Đối với cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì sẽ được Nhà nước bồi thường về đất và được nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư. Theo đó, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ căn cứ vào số nhân khẩu của hộ gia đình, quy mô diện tích đất ở thu hồi và điều kiện cụ thể tại địa phương quy định mức hỗ trợ cho phù hợp.
Như vậy, Hộ gia đình, người Việt Nam, cá nhân định cư ở nước ngoài khi đủ điều kiện để nhà nước hỗ trợ tái định cư thì việc hỗ trợ được thực hiện dựa trên dự án tái định cư do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và thực hiện trước khi thu hồi đất.
Trong trường hợp mà số tiền bồi thường nhỏ hơn giá tiền của 01 suất đất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ thêm phần còn thiếu; đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự lo chỗ ở thì được bồi thường về đất và nhận khoản tiền hỗ trợ tái định cư, mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Suất tái định cư tối thiểu là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về suất tái định cư tối thiểu như sau:
– Đối với trường hợp người có đất thu hồi được bố trí tái định cư mà tiền bồi thường, hỗ trợ không đủ để mua một suất tái định cư tối thiểu thì suất tái định cư tối thiểu sẽ được quy định bằng đất ở, nhà ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền nhằm phù hợp với việc lựa chọn của người được bố trí tái định cư.
– Đối với các trường hợp suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở, đất ở thì diện tích đất ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích tối thiểu được phép tách thửa tại địa phương, quý bạn đọc cần lưu ý rằng tại mỗi tỉnh, thành phố sẽ có quy định diện tích tách thửa khác nhau và diện tích nhà ở tái định cư không nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở, không nhỏ hơn 25m2.
Đối với các suất tái định cư tối thiểu được tính bằng tiền thì khoản tiền cho suất tái định cư tối thiểu sẽ tương đương với giá trị một suất tái định cư tối thiểu bằng nhà ở, đất ở tại nơi bố trí tái định cư.
Đối với các suất tái định cư tối thiểu được quy định bằng nhà ở thì diện tích nhà ở tái định cư không được nhỏ hơn diện tích căn hộ tối thiểu theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Như vậy, căn cứ vào tình hình cụ thể của địa phương mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ quy định suất tái định cư tối thiểu bằng đất ở, nhà ở và bằng tiền.
Các văn bản pháp luật sử dụng trong bài viết:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định 47/2014/NĐ-CP Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
– Nghị định 06/2020/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung Điều 17 của