Quy chế bầu cử, tuyển dụng, sử dụng cán bộ, công chức được quy định tại Luật cán bộ công chức năm 2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1. Bầu cử cán bộ
– Điều 21 Luật CBCC 2008:
"1. Cán bộ quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này bao gồm cán bộ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam căn cứ vào điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam, của tổ chức chính trị – xã hội và quy định của Luật này quy định cụ thể chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội.
Chức vụ, chức danh cán bộ làm việc trong cơ quan nhà nước được xác định theo quy định của Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Chính phủ, Luật tổ chức Toà án nhân dân, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân, Luật kiểm toán nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan."
– Điều 22 Luật CBCC 2008 quy định:
"1. Thực hiện các nghĩa vụ, quyền quy định tại Chương II và các quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ chức mà mình là thành viên.
3. Chịu trách nhiệm trước Đảng, Nhà nước, nhân dân và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao."
2. Tuyển dụng công chức
Tuyển dụng là quá trình bổ sung những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện vào đội ngũ công chức. Đây là một quá trình thương xuyên và cần thiết để xây dựng và phát triển đội ngũ công chức. Theo tinh thần đổi mới, từ nay trở đi việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Những người có đủ các điều kiện, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đều được đăng ký dự tuyển công chức.
Đó là các đều kiện sau:
- Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam
- Dủ 18 tuổi trở nên
- Có đơn dự tuyển, có lý lịch rõ ràng,
- Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
- Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt
- Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ
Mặc dù Luật quốc tịch Việt Nam có quy định Nhà nước VN cho phép công dân VN được phép mang quốc tịch của nước khác. Nhưng để tuyển dụng và công chức thì người đăng ký dự tuyển chỉ được mang một quốc tịch duy nhất là VN. Trước kia, pháp luật có giới hạn về độ tuổi tuyển dụng từ 18 đến 40 nhưng đến nay đã có sự thay đổi mở rộng "đủ 18 tuổi trở lên".
Ngoài các điều kiện nêu trên, theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng còn có thể quy định thêm một số điều kiện khác, nhưng không được tái với các quy định của pháp luật. Ngoài ra những người sau đây không được dự tuyển theo quy định của pháp luật:
– Không cư trú tại VN,
– Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự,
– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích,
– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
Để thực hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, cong chức Chính phủ đã ban hành NĐ 24/2010/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức. Trong đó không còn quy định bắt buộc phải thành lập tổ chức Hội đồng tuyển dụng khi tuyển dụng công chức. Qua đó phát huy và đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan được giao thẩm quyền tuyển dụng công chức. Bên cạnh đó, để thu hút người có tài năng, có trình độ, chuyên môn tham gia vào trong hoạt động công vụ, Chính phủ cũng đã quy định cho phép người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
– Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
– Người tốt nghiệp đại học, sau đại học đạt loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
– Người có trình độ đào tạo đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 5 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
Về chế độ tập sự:
Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi tường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyên dụng. Thời gian tập sự được quy định như sau:
– 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
– 6 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
Vì Luật CBCC 2008 không quy định chế độ công chức, viên chức dự bị, do đó để đảm bảo quyền lợi cho những người đang là công chức dự bị, Chính phủ cũng cho phép người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 1/1/2010 theo quy định của Pháp lệnh CBCC 1998 thì được chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự. Ngoài ra, để bảo đảm được mục đích và ý nghĩa của chế độ tập sự, thời gian nghỉ sinh con theo chế độ BHXH và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Khoản 2 Điều 62 Luật CBCC 2008 đã quy định cán bộ, công chức cấp xã khi chức vụ được hưởng lương và chế độ BH; Khi thôi giữ chức vụ, nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật được xem xét chuyển thành công chức và được miễn chế độ tập sự, được hưởng chế độ, chính sách liên tục; Nếu không được chuyển thành công chức mà chưa dủ điều kiện nghỉ hưu thì thôi hưởng lương và thực hiện đóng bảo hiểm tự nguyện theo quy định của pháp luật; Trường hợp là cán bộ, công chức được điều động luân chuyển, biệt phái thì cơ quan có thẩm quyền bố trí công tác phù hợp hoặc giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật. Vì vậy, Chính phủ cũng đã quy định cụ thể việc chuyển thành công chức từ câó huyển trở lên, nếu cán bộ, công chức cấp xã có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
>>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
– Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
– Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
– Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp BHXH bắt buộc một lần thì được cộng dồn thời gian.
– Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
– Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu TNHS, đang chấp hành hoặc đã chấp hành cng bản án, quyết định HS của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
3. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức
a. Nguyên tắc quản lý
Điều 5 Luật CBCC:
"1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước.
2. Kết hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm cá nhân và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức phải dựa trên phẩm chất chính trị, đạo đức và năng lực thi hành công vụ.
5. Thực hiện bình đẳng giới."
b. Các nội dung cơ bản của quản lý
Theo Luật CBCC, việc quản lý cán bộ, công chức bao gồm những nội dung sau:
– Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
– Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cán bộ, công chức.
– Quy định chức danh và cơ cấu cán bộ.
– Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức; mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức để xác định số lượng biên chế.
Ngoài các nội dung trên, việc quản lý cán bộ, công chức còn bao gồm các công tác khác liên quan được quy định tại Luật CBCC như tuyển dụng, sử dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái, bô nhiệm, từ chức, miễn nhiệm, luân chuyển, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, chế độ tiền lương,…
Cán bộ là những người được hình thành thông qua cơ chế bầu cử hoặc ơhê chuẩn để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo theo nhiệm kỳ trong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội. Do đó, việc quản lý cán bộ được thực hiện theo pháp luật: Luật tổ chức Chính phủ; Luật tổ chức HĐND, UBND, Luật bầu cử,… hoặc theo điều lệ của Đảng, của tổ chức chính trị – xã hội.
Khoản 2 Điều 67 Luật CBCC 2008: "Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công chức". Điều đó nghĩa là việc quản lý công chức tong các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập đều phải thực hiện theo quy định của Luật CBCC và các văn bản do Chính phủ ban hành. Bao gồm từ việc quản lý biên chế, tuyển dụng, miễn nhiệm, bô nhiệm, từ chức, luận chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, điều động, biệt phái…
Để nắm vững các vấn đề về chế độ công vụ và quản lý cán bộ, công chức trong điều kiện hiện nay cần thiết phải nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành liên quan, đó là Luật CBCC 2008 cụ thể các điều khoản: Điều 33, 34, 35 và 36.