Quan niệm dân gian đông con hơn nhiều của có lẽ cần được điều chỉnh và thích ứng để phù hợp với thực tế hiện nay, giúp xây dựng một xã hội ngày càng phát triển và bền vững. Sau đây là chi tiết bài viết quan niệm dân gian ảnh hưởng đến chính sách dân số, mời các bạn cùng theo dõi!
Mục lục bài viết
1. Quan niệm dân gian nào ảnh hưởng xấu đến chính sách dân số:
A. Con hơn cha là nhà có phúc
B. Một giọt máu đào hơn ao nước lã
C. Cha mẹ sinh con trời sinh tính
D. Đông con hơn nhiều của
Đáp án: D
Quan điểm phổ biến rằng “đông con hơn nhiều của” đang tác động mạnh mẽ đến chính sách dân số của Đảng và Nhà nước. Tính chất của quan niệm này có thể được hiểu qua hai khía cạnh. Ý nói rằng việc có nhiều con cái sẽ mang lại nhiều tài sản vật chất hơn. Tuy nhiên, điều quan trọng là sự chăm sóc và hỗ trợ của con cái khi cha mẹ già yếu. Sự hiện diện của con cái có ý nghĩa lớn hơn so với sự giàu có về mặt vật chất nhưng quan niệm này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đối với chính sách dân số của Nhà nước. Nếu mọi người giữ vững niềm tin “đông con hơn nhiều của,” điều này có thể dẫn đến tình trạng gia tăng dân số không kiểm soát. Sự gia tăng này có thể gây áp lực lớn lên nguồn lực kinh tế và xã hội, tạo ra những thách thức về mặt phát triển bền vững.
Quan niệm truyền thống này mặc dù mang lại lợi ích cá nhân cho gia đình, nhưng nếu không được kiểm soát có thể tạo ra hậu quả đáng kể đối với cả xã hội. Do đó, cần xem xét và đối mặt với những thách thức mà quan niệm này đặt ra đối với chính sách dân số và phát triển bền vững của quốc gia. Từ thời xa xưa, song song với những giá trị đạo lý có ý nghĩa sâu sắc, thì vẫn tồn tại những tư tưởng vô lý và hủ tục không phản ánh đúng với cuộc sống hiện đại. Một trong những quan niệm thấp thoáng vô lý đó là “Đông con hơn nhiều của”. Quan niệm này mang theo nhiều ý nghĩa, nhưng đôi khi đã mất đi sự cân nhắc và đồng thuận với bối cảnh thực tế.
Quan niệm được hình thành dựa trên sự so sánh giữa đông con cái và nhiều của cải vật chất, với nhận định rằng con cái là nguồn giá trị tốt hơn. Con cái không chỉ mang lại phúc lợi về mặt tinh thần và tình cảm, mà còn hỗ trợ trong công việc nhà, đem lại sự chăm sóc khi cần, và thúc đẩy sự phát triển của gia đình và gia tộc. Trong bối cảnh thời đại hiện đại, quan niệm này có thể trở nên không còn phản ánh đúng với thực tế. Đối mặt với sự phát triển về mặt công nghệ và xã hội, quần thể người dân ngày càng tăng, dẫn đến những thách thức về mặt môi trường sống và nguồn lực. Trong khi đó, chất lượng cuộc sống và sự phát triển bền vững đòi hỏi sự cân nhắc hơn về quan niệm “đông con hơn nhiều của.”
Việc thực hiện chính sách giới hạn số lượng con cái trong mỗi gia đình là bước quan trọng, nhằm duy trì cân bằng giữa tình thân và sự phát triển bền vững của đất nước. Quan niệm “đông con hơn nhiều của” có lẽ cần được điều chỉnh và thích ứng để phù hợp với thực tế hiện nay, giúp xây dựng một xã hội ngày càng phát triển và bền vững.
2. Mục tiêu của chính sách dân số hiện nay:
Chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện nay được quy định như sau:
– Nên sinh từ 1-2 con: sinh ít con sẽ làm giảm khả năng tai biến sản khoa, tránh sa sinh dục, bảo vệ được sức khỏe người phụ nữ tránh các tình trạng kém dinh dưỡng đồng thời còn bảo vệ vẻ đẹp của người phụ nữ.
– Khoảng cách sinh con nên từ 3-5 năm: không làm tăng thêm gánh nặng cho người phụ nữ về dinh dưỡng cũng như về sức khỏe giúp giảm suy dinh dưỡng, giảm tai biến sản khoa, giúp sinh dễ. Đồng thời, người mẹ có thời gian chăm sóc trẻ, tránh bệnh tật. Không sinh khoảng cách quá xa vì có thể đã quên kinh nghiệm nuôi con.
– Tuổi có con nên từ khoảng 22-35. Sinh lúc còn quá trẻ khi cơ thể chưa phát triển đầy đủ làm tăng tai biến sản khoa, tăng tỉ lệ suy dinh dưỡng cho cả mẹ và con.
Các mục tiêu của chính sách dân số luôn thay đổi trong các giai đoạn và phát triển. Vấn đề dân số không thể độc lập với những vấn đề kinh tế xã hội nhất định. Chính vì thế, mục tiêu của chính sách dân số phải được xác định trong môi trường kinh tế xã hội cụ thể. Có thể thấy rõ điều này qua sự khác nhau của mục tiêu dân số giữa các quốc gia. Mặc dù có mối quan hệ ràng buộc giữa các hệ thống chính sách dân số với hệ thống chính sách kinh tế xã hội, nhưng mỗi hệ thống có mục tiêu riêng, có tính độc lập tương đối nhất định.
Việc cải thiện các môi trường kinh tế xã hội như hạ tỷ lệ thất nghiệp, phổ cập giáo dục phổ thông, nâng cao mức sống toàn dân, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế… đến lượt nó sẽ cải thiện được môi trường của dân số và có tác động to lớn đến việc thực thi các mục tiêu dân số. Một mặt Nhà nước Việt Nam đặt chính sách dân số trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Mặt khác lại hoạch định riêng chiến lược và chính sách dân số – kế hoạch hóa gia đình với mục tiêu và những đặc thù của nó.
3. Câu hỏi luyện tập liên quan:
Câu 1: Đạt được mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của nước ta về dân số và phân bố dân cư cần:
a. Thực hiện chính sách dân số hợp lý.
b. Khích lệ tăng trưởng dân số theo đúng hướng.
c. Kiềm chế tốc độ tăng dân số.
d. Tối ưu hóa việc phân bố dân cư theo kế hoạch.
Câu 2: Quy mô dân số đề cập đến:
a. Số lượng dân trong mỗi quốc gia ở một thời điểm cụ thể.
b. Số người sống tại một khu vực cụ thể.
c. Số người trong một đơn vị hành chính cụ thể.
d. Số lượng dân sống tại một vùng địa lí kinh tế nhất định.
Câu 3: Cơ cấu dân số bao gồm:
a. Số dân phân theo giới tính và độ tuổi.
b. Số dân phân theo giới tính, độ tuổi, dân tộc, trình độ, nghề nghiệp và tình hình hôn nhân.
c. Số dân phân theo độ tuổi, dân tộc, trình độ, nghề nghiệp và tình hình hôn nhân.
d. Số dân phân theo giới tính, độ tuổi, trình độ, nghề nghiệp và tình hình hôn nhân.
Câu 4: Phân bố dân cư là việc:
a. Chia dân số vào các khu vực khác nhau.
b. Phân chia dân số dựa trên vùng địa lý kinh tế.
c. Phân loại dân số dựa trên vùng địa lý kinh tế hoặc một đơn vị hành chính.
d. Phân chia dân số theo khu vực hoặc đơn vị hành chính.
Câu 5: Khi nói về chất lượng dân số, ta đề cập đến:
a. Yếu tố về thể chất.
b. Yếu tố về thể chất, trí tuệ và tinh thần.
c. Yếu tố về trí tuệ.
d. Yếu tố về thể chất và tinh thần.
Câu 6: Mục tiêu của chính sách dân số của nước ta là gì?
a. Giảm tốc độ tăng dân số.
b. Giảm quy mô dân số.
c. Giảm cơ cấu dân cư.
d. Tăng chất lượng dân số.
Câu 7: Mục tiêu chính sách dân số của nước ta là gì?
a. Ổn định quy mô và cơ cấu dân số.
b. Ổn định quy mô và tốc độ gia tăng dân số.
c. Ổn định cơ cấu và tốc độ gia tăng dân số.
d. Ổn định mức tăng tự nhiên.
Câu 8: Mục tiêu chính sách dân số của nước ta là gì?
a. Tăng hiệu quả chính sách dân số để mở rộng nguồn nhân lực.
b. Nâng cao chất lượng dân số để mở rộng nguồn nhân lực.
c. Cải thiện chất lượng cuộc sống để mở rộng nguồn nhân lực.
d. Nâng cao đời sống dân cư để mở rộng nguồn nhân lực.
Câu 9: Phương hướng cơ bản của chính sách dân số nước ta là gì?
a. Cải thiện công tác thông tin và tuyên truyền.
b. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và giáo dục.
c. Tăng cường công tác tuyên truyền.
d. Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục.
Câu 10: Phương hướng cơ bản của chính sách dân số nước ta là gì?
a. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư.
b. Tăng cường nhận thức và thông tin.
c. Cải thiện chất lượng cuộc sống dân cư.
d. Nâng cao hiểu biết cho người dân.
THAM KHẢO THÊM: