Quản lý, tổ chức đào tạo giáo dục qua mạng, trách nhiệm quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin.
Quản lý, tổ chức đào tạo giáo dục qua mạng, trách nhiệm quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin.
1. Cơ sở pháp lý:
2. Luật sư tư vấn:
Khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Hơn lúc nào hết các tính năng của máy tính dược khai thác một cách triệt để. Nếu như vài năm truớc máy tính ở nước ta được sử dụng chủ yếu như là một công cụ để soạn thảo văn bản hoặc các công việc lập trình, quản lý phức tạp, xử lý dữ liệu biểu bảng, thương mại, khoa học v.v… thì giờ đây, cùng với sự vươn xa của mạng Internet trên lãnh thổ Việt Nam, máy tính còn là phương tiện bạn có thể ngồi trên bàn làm việc cá nhân tại gia đình để trao đổi thông tin liên lạc đi khắp toàn cầu. Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, công nghệ thông tin bước đầu đã được ứng dụng trong công tác quản lý, một số nơi đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập.
* Theo đó việc áp dụng công nghệ thông tin phải đảm bảo nguyên tắc xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và duy trì cở sở dữ liệu theo quy định tại Điều 13 Nghị định 64/2007/NĐ-CP :
– Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định bảo đảm sự tương thích, thông suốt và an toàn giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình chia sẻ, trao đổi thông tin.
– Lập kế hoạch trước khi tạo ra hoặc thu nhập dữ liệu mới với mục đích sử dụng rõ ràng. Quá trình tạo ra hoặc thu nhập dữ liệu phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Nội dung phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả;
+ Hạn chế tối đa việc thu thập lại cùng một nguồn dữ liệu;
+ Tận dụng nguồn dữ liệu sẵn có;
+ Ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn;
+ Ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
– Quy định rõ các điều kiện truy nhập, cập nhật dữ liệu và bảo đảm việc quản lý, truy nhập, cập nhật và tìm kiếm dữ liệu dễ dàng.
– Áp dụng các mức bảo vệ phù hợp theo đúng phân loại thông tin.
– Quy định rõ các điều kiện duy trì dữ liệu bao gồm cả việc thay đổi, hủy bỏ dữ liệu. Thường xuyên đánh giá các điều kiện bảo đảm an toàn cho dữ liệu.
– Cơ sở dữ liệu của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xây dựng và tổ chức phù hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng phải tuân thủ các quy định của pháp luật và các quy chế đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo.
– Hệ thống công nghệ thông tin liên quan đào tạo qua mạng phải đảm bảo các quy định pháp luật có liên quan về ứng dụng công nghệ thông trong cơ quan nhà nước và các quy định về an toàn, an ninh thông tin.
– Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định môn học, học phần trong các chương trình đào tạo của đơn vị được phép thực hiện qua mạng (gọi chung là học phần đào tạo qua mạng) trên cơ sở các quy định của Quy chế đào tạo hiện hành. Nội dung các học phần đào tạo qua mạng có khối lượng, nội dung và cấu trúc kiến thức tương đương với các học phần thuộc chương trình cùng ngành học, cấp học.
* Điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng quy định đối với ngành giáo dục:
Để tổ chức đào tạo qua mạng, cơ sở đào tạo phải đảm bảo triển khai các yêu cầu sau đây:
– Cổng thông tin điện tử đào tạo qua mạng.
– Hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối mạng Internet.
>>> Luật sư tư vấn pháp luật hành chính qua tổng đài: 1900.6568
– Hệ thống quản lý học tập.
– Hệ thống quản lý nội dung học tập.
– Kho học liệu số.
– Đội ngũ nhân lực đảm bảo triển khai hoạt động đào tạo qua mạng gồm:
+ Đội ngũ cán bộ quản trị kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin.
+ Đội ngũ cán bộ thiết kế học liệu.
+ Đội ngũ nhà giáo có thể tự xây dựng bài giảng e-Learning.
+ Đội ngũ cán bộ cố vấn học tập.
– Quy chế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
Căn cứ Điều 13 Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2016 thì trách nhiệm quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng được xác định như sau:
– Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
+ Cục Công nghệ thông tin:
++ Chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các nội dung của Thông tư này.
++ Kiểm tra việc tuân thủ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng của các cơ sở đào tạo theo quy định của Thông tư này.
++ Các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm phối hợp tham gia công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng theo thẩm quyền.
+ Thủ trưởng cơ sở đào tạo
++ Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng theo các quy định của Thông tư này.
++ Tổ chức thẩm định học liệu điện tử trước khi đưa vào sử dụng. Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng đào tạo qua mạng do cơ
sở đào tạo tổ chức.
++ Tạo điều kiện để giảng viên, cán bộ kỹ thuật, cố vấn học tập và cán bộ thiết kế học liệu điện tử được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn đáp ứng yêu cầu của công việc được giao.
++ Tổ chức đánh giá hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng thông qua kênh phản hồi của giảng viên, cán bộ hỗ trợ, người học để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp.
++ Ban hành quy chế về tổ chức, vận hành, cung cấp thông tin cho cổng thông tin đào tạo qua mạng của của cơ sở đào tạo.