Luật Quản lý thuế mới nhất năm 2023 tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV. Theo đó, Luật Quản lý thuế sửa đổi 2022 số 38/2019/QH14 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2020. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về quản lý nợ thuế cũng như quy trình quản lý nợ thuế mới nhất.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quản lý nợ thuế là gì?
- 2 2. Quy trình quản lý nợ thuế mới nhất:
- 2.1 2.1. Xây dựng chỉ tiêu nợ:
- 2.2 2.2. Phân công quản lý nợ:
- 2.3 2.3. Phân loại tiền thuế nợ:
- 2.4 2.4. Đôn đốc thu tiền thuế nợ:
- 2.5 2.5. Tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh:
- 2.6 2.6. Xử lý tiền thuế nợ:
- 2.7 2.7. Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh, nợ khó thu:
- 2.8 2.8. Phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
- 2.9 2. 9. Công khai thông tin người nộp thuế nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
- 2.10 2.10. Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình tiền thuế nợ:
- 2.11 2.11. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ:
- 2.12 2.12. Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ:
- 3 3. Tổ chức quản lý nợ thuế:
1. Quản lý nợ thuế là gì?
Quản lý nợ thuế được hiểu là quá trình, cách thức các cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là cơ quan thuế thực hiện những biện kiểm soát và quản lý đối với những khoản tiền thuế nợ (các khoản tiền thuế ; phí, lệ phí; các khoản thu từ đất; thu từ khai thác tài nguyên khoáng sản và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan thuế quản lý thu theo quy định của pháp luật nhưng đã hết thời hạn quy định mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước).
2. Quy trình quản lý nợ thuế mới nhất:
Quy trình quản lý nợ thuế mới nhất được quy định trong Quyết định 1129/QĐ -TCT 2022 Quy trình Quản lý nợ. Quản lý nợ thuế là một hoạt động thức tạm vì vậy quy trình quản lý nợ cũng phải trải qua nhiều bước như sau:
2.1. Xây dựng chỉ tiêu nợ:
– Các chỉ tiêu cần xây dựng:
+ Tổng số tiền thuế nợ trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tính đến thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch;
+ Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu trên tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý tính đến thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch;
+ Tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu tại thời điểm ngày 31/12 năm thực hiện sẽ thu được trong năm kế hoạch so với tổng số tiền thuế nợ có khả năng thu tính đến thời điểm ngày 31/12 năm kế hoạch;
+ Các chỉ tiêu khác được cấp trên giao cho;
– Căn cứ xây dựng chỉ tiêu;
+ Chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm vụ do cơ quan cấp trên giao;
+ Tình hình tiền thuế nợ, kết quả thu hồi nợ do cơ quan thuế cấp dưới báo cáo theo các phụ lục số liệu ban hành kèm theo quy trình;
+ Tổng số thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý trên địa bàn tại các thời điểm nêu tại điểm b khoản này và tổng số dự toán thu ngân sách nhà nước do ngành thuế quản lý của năm kế hoạch;
+ Dự kiến những khoản tiền thuế nợ phát sinh và khả năng thu tiền thuế nợ, xử lý nợ năm kế hoạch do tác động của chính sách, tình hình kinh tế-xã hội…;
– Triển khai xây dựng, giao chỉ tiêu nợ;
+ Vụ Quản lý nợ và CCNT có trách nhiệm xây dựng, tham mưu cho Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu nợ cho Cục Thuế chậm nhất là ngày 15/01 năm kế hoạch;
+ Tại Cục Thuế: bao gồm: Phòng Quản lý nợ và CCNT/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL; Các phòng khác tham gia thực hiện quy trình. Thời gian hoàn thành giao chỉ tiêu chậm nhất là ngày 25/01 năm kế hoạch và báo cáo về Tổng cục Thuế chậm nhất trước ngày 31/01 năm kế hoạch;
+ Tại Chi cục Thuế: Phòng/Đội có chức năng quản lý nợ và CCNT; Các Phòng/Đội khác tham gia thực hiện quy trình. Thời gian hoàn thành giao chỉ tiêu chậm nhất là ngày 31/01 năm kế hoạch và báo cáo về Cục Thuế chậm nhất trước ngày 05/02 năm kế hoạch.
2.2. Phân công quản lý nợ:
– Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình thực hiện phân công công việc cho công chức;
– Hằng tháng, vào ngày làm việc liền kề sau ngày hệ thống thực hiện chốt nợ, Lãnh đạo Phòng/Đội bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình có trách nhiệm: thực hiện phân công theo nguyên tắc; nếu có sự thay đổi nhân sự cần thực hiện phân công lại việc quản lý người nộp thuế hoặc phân công lại các công việc phải thực hiện; đôn đốc nhắc nhở bộ phận và cán bộ cấp dưới.
2.3. Phân loại tiền thuế nợ:
– Là nhiệm vụ của công chức thuộc bộ quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình dựa theo những căn cứ cụ thể để thực hiện lập hồ sơ phân loại. Từ những hồ sơ phân loại các công chức này đưa ra những phản ánh kịp thời liên quan đến tính chất nợ.
2.4. Đôn đốc thu tiền thuế nợ:
– Thực hiện các biện pháp đôn đốc thu nợ.
+ Đối với người nộp thuế có khoản nợ từ 1 đến 30 ngày công chức được giao nhiệm vụ thực hiện đôn đốc bằng điện thoại hoặc gửi tin nhắn hoặc gửi thư điện tử cho người nộp thuế để thông báo về số tiền thuế nợ;
+ Đối với người nộp thuế có khoản nợ từ 31 ngày trở lên, công chức được giao nhiệm vụ ban hành Thông báo tiền thuế nợ, sau đó trình lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt;
+ Đối với người nộp thuế có khoản nợ trên 90 ngày công chức được giao nhiệm vụ thực hiện cưỡng chế theo Quy trình cưỡng chế nợ thuế, công chức thuộc bộ phận tham gia thực hiện quy trình phối hợp thực hiện đôn đốc nộp;
– Quản lý nợ đối với địa bàn nhận phân bổ, đơn vị được ủy nhiệm thu; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động.
2.5. Tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh:
– Tạm hoãn xuất cảnh trong các trường hợp sau:(1) Cá nhân, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;(2) Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; (3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế (4) Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Gia hạn tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh khi người nộp thuế đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Công khai Thông báo tạm hoãn xuất cảnh, gia hạn tạm hoãn xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh.
2.6. Xử lý tiền thuế nợ:
– Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp;
– Khoanh tiền thuế nợ;
– Gia hạn nộp thuế;
– Gia hạn nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản khi có vướng mắc về giải phóng mặt bằng thuê đất;
– Nộp dần tiền thuế nợ;
– Miễn tiền chậm nộp;
– Không tính tiền chậm nộp;
– Xác nhận tiền thuế nợ.
2.7. Xử lý tiền thuế đang chờ điều chỉnh, nợ khó thu:
– Tiền thuế đang chờ điều chỉnh;
– Đối với tiền thuế nợ khó thu.
2.8. Phối hợp giữa cơ quan thuế và cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:
– Việc trao đổi thông tin giữa cơ quan thuế cấp Chi cục Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh được thực hiện
2. 9. Công khai thông tin người nộp thuế nợ tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước:
– Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ lựa chọn các trường hợp người nộp thuế vi phạm, bao gồm các thông tin: tên, mã số thuế, địa chỉ, số tiền thuế nợ;
– Bộ phận quản lý nợ thực hiện rà soát, đối chiếu đảm bảo tính chính xác các thông tin công khai nêu trên, đề xuất danh sách người nộp thuế phải công khai thông tin, trình Lãnh đạo cơ quan thuế phê duyệt;
– Gửi danh sách người nộp thuế phải công khai cho bộ phận có chức năng để thực hiện công khai thông tin theo các hình thức quy định.
2.10. Lập nhật ký và sổ theo dõi tình hình tiền thuế nợ:
– Lập nhật ký;
– Lập sổ theo dõi tình hình tiền thuế nợ.
2.11. Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nợ:
– Lập báo cáo;
– Thời hạn gửi báo cáo hằng tháng;
– Hình thức gửi báo cáo;
2.12. Lưu trữ tài liệu, dữ liệu về quản lý nợ:
– Lưu trữ báo cáo;
– Lưu trữ hồ sơ;
– Dữ liệu lịch sử về nợ thuế tại cơ quan thuế các cấp.
3. Tổ chức quản lý nợ thuế:
– Nợ thuế được tổ chức quản lý bởi cơ quan thuế các cấp:
+ Đối với Tổng cục Thuế là do Vụ Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế thực hiện:(1) Tham mưu với Lãnh đạo Tổng cục Thuế trong việc tổ chức, phân công, chỉ đạo, phối hợp giữa các Vụ, đơn vị thuộc Tổng cục Thuế thực hiện quy trình này; (2) Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các Cục Thuế và Chi cục Thuế thực hiện Quy trình này; (3) Định kỳ lập báo cáo sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ đối với toàn ngành thuế; (4) Đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính, Chính phủ, Quốc hội các giải pháp, cơ chế, chính sách nhằm quản lý nợ có hiệu quả; (5) Bổ sung, sửa đổi quy trình, đảm bảo cập nhật chính sách và phù hợp với thực tiễn; (6) Phối hợp với Cục CNTT xây dựng và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
+ Còn đối với Cục Thuế là do Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế/Phòng Quản lý thuế thuộc Cục Thuế DNL (1) có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Cục Thuế;(2) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ trên địa bàn quản lý; (3) Đề xuất, kiến nghị với Tổng cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ có hiệu quả; (4) Đề xuất với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo Quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ tại các Cục Thuế, Chi cục Thuế; (5) Kiến nghị và tham gia xây dựng, triển khai với Tổng cục Thuế các ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
+ Đối với Chi cục Thuế, (1) Phòng/Đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế hoặc đội thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo Chi cục Thuế; (2) Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá công tác quản lý nợ trên địa bàn quản lý; (3) Đề xuất, kiến nghị với Cục Thuế, UBND và các cơ quan cùng cấp các biện pháp quản lý nợ có hiệu quả; (4) Đề xuất với Cục Thuế để báo cáo với Tổng cục Thuế sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy trình quản lý nợ và các chỉ tiêu trong mẫu biểu đã ban hành kèm theo Quy trình này để xử lý kịp thời những tình huống cụ thể trong quá trình quản lý nợ tại Chi cục Thuế; (5) Kiến nghị với Cục Thuế để báo cáo với Tổng cục Thuế và tham gia xây dựng, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý nợ tại cơ quan thuế khoa học, thuận lợi và hiệu quả.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Quản lý thuế 2019;
– Quyết định 1129/QĐ-TCT năm 2022 về Quy trình Quản lý nợ do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành