Chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi là gì? Chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi có tên tiếng Anh là gì? Quản lý chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi? Xử lý chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi?
Các ngành chăn nuôi sản xuất thịt, sữa và trứng cũng tạo ra một lượng lớn chất thải có thể gây hại cho môi trường nếu không được quản lý tốt. Nhu cầu về các sản phẩm động vật được thúc đẩy bởi thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng, quá trình đô thị hóa, lối sống thay đổi cũng như sự gia tăng dân số nhanh chóng. Sự gia tăng nhu cầu đối với các sản phẩm động vật dự kiến sẽ tiếp tục trong những năm tới. Những người chăn nuôi với nhiệm vụ tối ưu hóa lợi ích của nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm của họ đã sử dụng sản xuất và tích tụ khối lượng lớn chất thải. Tuy nhiên, việc xử lý những chất thải này tiếp tục là một thách thức từ quan điểm về chi phí, an toàn môi trường và an toàn sinh học. Câu hỏi đặt ra vẫn là làm thế nào để những chất thải chăn nuôi này được quản lý mà không gây bất lợi cho an ninh lương thực, tài nguyên thiên nhiên và sức khỏe? Quản lý chất thải và xử lý chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi được pháp luật được pháp luật Việt Nam hiên hành quy định như thế nào? Hãy tìm hiểu nội dung này trong bài viết dưới đây.
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Mục lục bài viết
1. Chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi là gì?
Chất thải chăn nuôi được sử dụng cho đất trồng trọt và đất đồng cỏ phù hợp với tỷ lệ nông học và nên được áp dụng phù hợp với Kế hoạch quản lý chất dinh dưỡng toàn diện. Chất rắn được cạo từ chuồng gia súc một lần hoặc hai lần một năm.
Các ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm sản xuất thịt, sữa và trứng cũng tạo ra một lượng lớn nước thải và chất thải rắn có thể có lợi hoặc có hại cho môi trường. Các sản phẩm phế thải bao gồm phân gia súc hoặc gia cầm và thức ăn thất thoát liên quan, chất độn chuồng, nước rửa và các chất thải khác như vậy là một nguồn tài nguyên quý giá mà nếu được sử dụng một cách khôn ngoan, có thể thay thế một lượng đáng kể phân bón vô cơ, thức ăn chăn nuôi thông thường và khí đốt, nhưng có thể là mối đe dọa trực tiếp đối với sức khỏe con người và động vật.
Chất thải động vật dưới dạng phân chuồng là nguồn dinh dưỡng và chất hữu cơ có giá trị để sử dụng cho việc duy trì độ phì nhiêu của đất và sản xuất cây trồng. Các nghiên cứu trên động vật đã chỉ ra rằng 55–90% hàm lượng nitơ và phốt pho trong thức ăn chăn nuôi được bài tiết qua phân và nước tiểu thường được sử dụng làm phân. Việc thu gom phân gia cầm và lợn trong các cơ sở nuôi nhốt đã được thu hồi để cho bò thịt, bò sữa và cừu ăn lại và không gây nguy hiểm nghiêm trọng đến sức khỏe cho gia súc nhai lại và gia cầm hoặc gây ra bất kỳ ảnh hưởng tiêu cực nào đến thịt , chất lượng trứng hoặc sữa.
Chất thải chăn nuôi theo truyền thống được sử dụng trong sản xuất khí sinh học ở châu Á, đặc biệt là ở các khu vực nhiệt đới. Tuy nhiên, việc đổ chất thải chăn nuôi bất cẩn trên đất trang trại và xả trực tiếp ra đường thủy và thấm vào nước ngầm, thường là theo dòng chảy qua các khe nứt và khe nứt, là nguy cơ lớn đối với sức khỏe con người và động vật vì chất thải chăn nuôi chứa vô số mầm bệnh, một số trong số đó có thể lây sang người và có thể gây nhiễm trùng toàn thân hoặc tại chỗ. Sự lây truyền vi khuẩn gây bệnh được tăng cường do quản lý chất thải chăn nuôi không tốt và có thể giảm bớt bằng các phương pháp xử lý chất thải thích hợp.
Các bệnh truyền nhiễm và có khả năng gây bệnh cao, chẳng hạn như Bệnh tay chân miệng và bệnh Sốt ở lợn có thể lây lan theo nước thải của động vật qua đường thủy và khi một trang trại bị nhiễm bệnh, các trang trại ở hạ nguồn sẽ có nguy cơ nhiễm bệnh đáng kể. Chất thải chăn nuôi tạo ra amoniac có thể là chất ô nhiễm tiềm ẩn gây ra hiện tượng phú dưỡng sông và hồ, đặc trưng bởi nồng độ chất dinh dưỡng cao tạo ra sự mất cân bằng sinh thái trong hệ thống nước, hỗ trợ mức độ cao bất thường của tảo và các loài thực vật thủy sinh. Điều này làm giảm nồng độ oxy trong nước và có tác động nghiêm trọng đến sự tồn tại của các sinh vật sống dưới nước và do đó, đối với nguồn cung cấp lương thực và đa dạng sinh học.
2. Chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi có tên tiếng Anh là gì?
Chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi có tên tiếng Anh là: “Livestock waste”.
3. Quản lý chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi?
Chất thải chăn nuôi là các nguồn chất thải có nguồn gốc từ các cơ sở chăn nuôi, kho chứa và ứng dụng phân chuồng của động vật. Cường độ của các trận mưa rào thường không thể chấp nhận được, đặc biệt là đối với những người hàng xóm ở các khu dân cư xung quanh. Sự gia tăng sản lượng chăn nuôi đã góp phần đáng kể vào sự gia tăng khi metan và người ta ước tính rằng quá trình lên men trong ruột của động vật nhai lại đóng góp khoảng 13–15% và chất thải chăn nuôi 5% vào tổng lượng phát thải CH4. Nông nghiệp được ước tính đã đóng góp gần 80% vào lượng khí thải N2O do con người tạo ra trong những năm 1990 và các cuộc kiểm kê phát thải khác cho thấy chăn nuôi đóng góp 70–80% lượng khí thải NH3.
Trên cơ sở quy định Mục 2 Chương IV tại Luật Chăn nuôi và các văn bản pháp luật khác có liên quan thì đã đưa ra các quy định về việc xử lý chất thải trong chăn nuôi để nhằm mục đích qunr lý chất thải trong lĩnh vực này. các chất thải được quản lý từ khi xuất hiện ở các trang trại và nông hộ chó đến quá trịnh vận chuyển và tạo ra sản phẩm xử lý chất thải trong chăn nuôi. Các tổ chức cá nhân khi tham gia vào quá trình chăn nuôi thì đều phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt này.
Chất thải động vật nói chung có liên quan đến nguy cơ sức khỏe đối với con người và động vật nếu không được quản lý đúng cách. Do đó, nhu cầu cấp thiết là phải nghiên cứu tổng thể các chiến lược và kỹ thuật hiệu quả trong việc sử dụng chất thải chăn nuôi phù hợp với việc phát triển các hệ thống chăn nuôi thân thiện với môi trường bền vững. Người ta tin rằng (các) hệ thống như vậy sẽ đảm bảo việc sử dụng bền vững của nó như phân hữu cơ, thức ăn chăn nuôi không thông thường, nguồn khí sinh học cũng như giảm tác động môi trường của nó (ô nhiễm không khí và nước, khí thải amoniac và khí nhà kính) đối với con người và động vật. Sức khỏe. Mục tiêu của bài báo này là xem xét xu hướng chăn nuôi, quản lý và sử dụng chất thải chăn nuôi, và các tác động môi trường / sức khỏe của nó.
4. Xử lý chất thải trong lĩnh vực chăn nuôi?
Sản xuất chăn nuôi ở các nước đang phát triển đã tăng nhanh trong những thập kỷ qua do chính sách của các nước này nhằm tăng sản lượng thịt và sữa hơn nữa. Tăng trưởng sản xuất thịt và sữa được thúc đẩy bởi sự gia tăng nhu cầu, tăng thu nhập bình quân đầu người, đô thị hóa, thay đổi lối sống và gia tăng dân số. Thuật ngữ ‘Cuộc cách mạng chăn nuôi’ đã được sử dụng để mô tả sự phát triển này.
Trên cơ sở quy định tại Điều 59 Luật Chăn nuôi năm 2018 đã đưa ra quy định về việc xử lý chất thải đối với mô hình chăn nuôi trang trại. Do đó, theo như quy định tại Khoản 1 thì chất thải trong chăn nuôi được quy đinh bao gồm: chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ, nước thải chăn nuôi, khí thải và chất thải khác.
Việc xử lý chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ được quy định trách nhiệm thuộc về tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại và việc xử lý này phải đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi sử dụng cho cây trồng hoặc làm thức ăn cho thủy sản. Đồng thời thì cũng cần phải sử dụng các loại phương tiện, thiết bị chuyên dụng để thực hiện vận chuyển chất thải rắn có nguồn gốc hữu cơ chưa xử lý ra khỏi cơ sở chăn nuôi trang trại.
Đối với những vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải theo như quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này thì đều được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường. Đồng thời thì tổ chức, cá nhân sở hữu cơ sở chăn nuôi trang trại có trách nhiệm thu gom, xử lý nước thải chăn nuôi đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo như quy định tại Khoản 3 Điều này thì phải thực hiện hoạt động này đúng theo như quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc đưa nước thải ra để phục vụ hoạt động tưới tiêu và bón cho cây trồng thì trướng đó cần phải được xử lý đúng theo tiêu chuẩn và quy định của pháp luật hiện hành về việc xử lý nước thải chăn nuôi ( Điểm b Khoản 2 Điều 59 Luật Chăn nuôi).
Bên cạnh đó, trong việc xử lý chất thải trong chăn nuôi nông hộ cũng được pháp luật Chăn nuôi quy định tại Điều 60 đó là:
“Chủ chăn nuôi nông hộ phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
1. Có biện pháp xử lý phân, nước thải, khí thải chăn nuôi bảo đảm vệ sinh môi trường và không gây ảnh hưởng đến người xung quanh;
2. Vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật về thú y, bảo vệ môi trường”.
Như vậy, có thể thấy rằng để có thể bả vệ môi trường và không làm ảnh hưởng đến người xung quanh thì các nông hộ đang thực hiện hoạt động kinh doanh cần phải xử lý phân, nước thải, khí thải chăn nuôi hay vật nuôi chết vì dịch bệnh và chất thải nguy hại khác phải được xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành có quy định về vấn đề này.
Đồng thời với sự gia tăng sản xuất chăn nuôi ở các nước đang phát triển, mô hình sản xuất đã thay đổi và nhiều hệ thống chăn nuôi công nghiệp ra đời. Hiện nay, một tỷ lệ lớn vật nuôi được nuôi để sản xuất lương thực và các chức năng truyền thống như cung cấp sức kéo, phân và đóng vai trò như một tài sản vốn ngày càng trở nên ít quan trọng hơn.
Điều này cũng có nghĩa là sự chuyển đổi từ chăn nuôi trong sân sau của các trang trại nhỏ như là nơi chuyển đổi các chất phụ gia và thức ăn gia súc chất lượng thấp sang vật nuôi tại các cơ sở sản xuất chuyên biệt bằng thức ăn chăn nuôi tự trồng hoặc mua. Nhu cầu về thịt tươi, sữa và trứng gia tăng ở các trung tâm đô thị thịnh vượng và việc thiếu cơ sở hạ tầng hiệu quả ở các vùng nông thôn đã dẫn đến việc tập trung nhiều chăn nuôi gia súc gần các thành phố. Điều này lại dẫn đến việc sản sinh ra một lượng lớn chất thải chăn nuôi gần các thành phố.