Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là gì? Các yếu tố của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hệ thống pháp luật của Nhà nước ta được phân chia thành nhiều ngành luật khác nhau, mỗi ngành luật điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội đặc thù, luật hôn nhân gia đình cũng vậy. Vậy quan hệ hôn nhân gia đình gồm những yếu tố gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình là gì?
      • 2 2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình:
      • 3 3. Nguyên tắc quy định chế độ hôn nhân và gia đình:
      • 4 4. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

      1. Quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình là gì?

      Hôn nhân và gia đình là các hiện tượng xã hội, phát sinh và phát triển cùng với sự pháp triển của xã hội loài người. Hôn nhân và gia đình là biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành viên trong gia đình.

      Luật hôn nhân và gia đình là một ngành luật. Khác với các nước theo hệ thống án lệ, các nước theo hệ thống pháp luật lục địa phân chia hệ thống pháp luật quốc gia thành những ngành luật khác nhau dựa vào các nhóm quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh và phương thức mà nó tác động lên các quan hệ xã hội đó.

      Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là những quan hệ xã hội mà được các quy phạm pháp luật hôn nhân và gia đình điều chỉnh.

      Theo quy định tại Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn (khoản 1) còn gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này (khoản 2).

      Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình trong tiếng Anh là Legal relationship marriage and family.

      Đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cụ thể là các quan hệ về nhân thân và quan hệ về tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và các con và giữa những người thân thích khác. Như vậy, đối tượng điều chỉnh của Luật Hôn nhân và gia đình là quan hệ về nhân thân và về tài sản phát sinh giữa các thành viên trong gia đình:

      – Quan hệ nhân thân là những lợi ích tinh thần, là yếu tố tình cảm phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và giữa những người thân thích khác. Quan hệ nhân thân tự nó không mang nội dung kinh tế. Quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng là những lợi ích nhân thân mà mỗi bên vợ chồng được hưởng khi họ xác lập quan hệ hôn nhân với nhau như: Tình yêu thương, sự quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau, quyền được nhập quốc tịch theo quốc tịch của vợ hoặc chồng, quyền về nơi cư trú…Quan hệ nhân thân giữa cha mẹ và con là tình yêu thương của cha mẹ đối với con, tình yêu và lòng kính trọng của con đối với cha mẹ, quyền của con được mang họ của cha hoặc mẹ, quyền của con trong việc được xác định dân tộc hoặc quốc tịch theo dân tộc hoặc quốc tịch của cha hoặc của mẹ…

      Xem thêm:  Ly hôn đơn phương: Mất bao nhiêu lâu? Mất bao nhiêu tiền?

      – Quan hệ tài sản là những lợi ích về tài sản phát sinh giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con và giữa những người thân thích khác. Quan hệ tài sản luôn mang nội dung kinh tế, là tiền bạc, tài sản… Đó là quan hệ cấp dưỡng, thừa kế giữa cha mẹ và con, giữa anh chị em với nhau, giữa ông bà và cháu, giữa vợ và chồng, giữa các thành viên khác trong gia đình; là các quan hệ về sở hữu tài sản giữa vợ và chồng…

      2. Các yếu tố của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình:

      Về hình thức quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình bao gồm hai nhóm: quan hệ pháp luật về nhân thân và quan hệ pháp luật về tài sản.

      Các quan hệ này chỉ hạn chế trong phạm vi hẹp là gia đình. Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình còn tiếp tục tồn tại ngay cả trong trường hợp gia đình không còn tồn tại nữa. Quan hệ nhân thân trong luật hôn nhân và gia đình xuất phát và gắn liền với quan hệ tài sản, đồng thời chiếm vị trí hàng đầu trong toàn bộ hệ thống quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình. Quan hệ tài sản trong hôn nhân và gia đình hoàn toàn không có yếu tố hàng hóa- tiền tệ.

      Quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình không áp dụng thời hạn. Tính chất lâu dài bền vững trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình được quyết định bởi mục đích của quan hệ đó. Thời hiệu khởi kiện không áp dụng đối với quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.

      Các quan hệ pháp luật hôn nhân gia đình xuất phát từ sự kiện kết hôn, từ huyết thống hoặc nuôi dưỡng là những sự kiện, trạng thái có tính chất đặc biệt không giống như các hợp đồng, nghĩa vụ dân sự. Do đó, trong quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thì yếu tố tình cảm gắn bó giữa các chủ thể là yếu tố đặc trưng và trong nhiều trường hợp yếu tố tình cảm đó quyết định việc xác lập, tồn tại hay chấm dứt quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.

      Tóm lại, quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình có những nét đặc thù riêng khác với các quan hệ pháp luật khác. Những nét đặc thù, khác biệt của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình thể hiển trên nhiều khía cạnh. Để hiểu rõ đặc điểm của quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, cần phải đi làm rõ những nét đặc thù của chúng.

      3. Nguyên tắc quy định chế độ hôn nhân và gia đình:

      Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình (Khoản 3 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

      Xem thêm:  Quy định xử lý việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền

      Về cơ bản, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 giữ các nguyên tắc của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), nhưng đã được bổ sung nguyên tắc “Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc”, “Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình”. Trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã bỏ nguyên tắc “Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình” của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010).

      Cụ thể Điều 2 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình Việt Nam như sau:

      1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

      2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

      3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

      4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

      5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

      4. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình:

      Vấn đề bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình được quy định tại Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Về cơ bản, nội dung này được giữ nguyên như quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010) nhưng đã được bổ sung các hành vi bị cấm như: Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính; lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi… Đồng thời Điều 5 cũng bổ sung quy định: “Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình”.

      Xem thêm:  Cách gửi đơn ly hôn qua bưu điện để được Tòa án chấp nhận

      Cụ thể Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

      1. Quan hệ hôn nhân và gia đình được xác lập, thực hiện theo quy định của Luật này được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

      2. Cấm các hành vi sau đây:

      a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

      b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

      c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

      d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

      e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

      g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

      h) Bạo lực gia đình;

      i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

      3. Mọi hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.

      Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn và xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.

      4. Danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tôn trọng, bảo vệ trong quá trình giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình.

      Kết luận: Gia đình là tế bào của xã hội. Việc Nhà nước ban hành các quy định cụ thể và chi tiết về quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình là một trong những động thái thừa nhận và mong muốn phát huy vai trò của gia đình trong việc phát triển an ninh nhân dân vững mạnh.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, cách cải thiện tư duy phân tích?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ