Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Quan hệ hôn nhân là gì? Điều kiện quan hệ hôn nhân vợ chồng hợp pháp?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của pháp luật về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Quan hệ hôn nhân sẽ phát sinh sau khi nam nữ kết hôn. Vậy điều kiện để quan hệ hôn nhân hợp pháp theo quy định của pháp luật là gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quan hệ hôn nhân là gì?
      • 2 2. Điều kiện quan hệ hôn nhân vợ chồng hợp pháp:
        • 2.1 2.1 Điều kiện kết hôn:
        • 2.2 2.2 Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn:
        • 2.3 2.3 Quan hệ hôn nhân không hợp pháp khi vi phạm những quy định về việc kết hôn:
        • 2.4 2.4 Hủy kết hôn trái pháp luật:
      • 3 3. Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:
        • 3.1 3.1. Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:
        • 3.2 3.2. Trình tự yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

      1. Quan hệ hôn nhân là gì?

      Quan hệ hôn nhân là Quan hệ giữa nam và nữ sau khi kết hôn. Quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ được xác lập khi tuân thủ các quyền của pháp luật hôn nhân gia đình về điều kiện kết hôn và phải được đăng kí tại cơ quan đăng kí kết hôn có thẩm quyền.

      Quan hệ hôn nhân tiếng Anh là “Marriage relationship”

      2. Điều kiện quan hệ hôn nhân vợ chồng hợp pháp:

      Theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, thì quan hệ hôn nhân hợp pháp được Nhà nước công nhận khi đảm bảo các điều kiện sau:

      2.1 Điều kiện kết hôn:

      – Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

      + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

      + Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại Luật hôn nhân gia đình, cụ thể:

      . Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

      . Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

      . Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

      . Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      – Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

      2.2 Thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn:

      – Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch.

      Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

      – Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

      4. Quy định của pháp luật về quan hệ hôn nhân trái pháp luật?

      2.3 Quan hệ hôn nhân không hợp pháp khi vi phạm những quy định về việc kết hôn:

      Theo đó, Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật.

      Kết hôn bị coi là trái pháp luật trong các trường hợp sau:

      – Chưa đủ tuổi kết hôn: nam chưa đủ 20 tuổi hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi;

      – Việc kết hôn do nam và nữ không đảm bảo tính tự nguyện;

      – Một trong hai người bị mất năng lực hành vi dân sự;

      – Kết hôn giả tạo. Trong đó kết hôn giả tạo được hiểu là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình:

      – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn;

      – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

      – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      Trường hợp nếu vi phạm một trong các điều nêu trên, thì việc kết hôn trái pháp luật sẽ bị hủy theo quy định của pháp luật.

      2.4 Hủy kết hôn trái pháp luật:

      Hậu quả pháp lý của việc hủy kết hôn trái pháp luật

      – Khi việc kết hôn trái pháp luật bị hủy thì hai bên kết hôn phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng.

      – Quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con được giải quyết theo quy định về quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con khi ly hôn.

      – Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết như sau:

      + Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

      + Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

      Thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật

      – Cơ quan có thẩm quyền hủy kết hôn trái pháp luật là Tòa án nhân dân cấp huyện. Đối với quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài thì cơ quan có thẩm quyền là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

      – Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

      + Nếu hai bên kết hôn cùng yêu cầu Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án quyết định công nhận hôn nhân đó kể từ thời điểm các bên kết hôn có đủ điều kiện kết hôn.

      + Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

      + Trường hợp hai bên cùng yêu cầu Tòa án cho ly hôn hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

      – Còn nếu sau đấy hai bên vẫn không đủ điều kiện kết hôn và có yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật thì:

      + Nếu có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật;

      + Nếu một hoặc cả hai bên yêu cầu ly hôn hoặc yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án bác yêu cầu của họ và quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật.

      Chủ thể có quyền yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật

      – Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.

      – Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về kết hôn:

      + Vợ, chồng của người đang có chồng, có vợ mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

      + Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

      + Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

      + Hội liên hiệp phụ nữ.

      Như vậy, người có quyền yêu cầu không chỉ là cá nhân mà còn là các cơ quan, tổ chức thực hiện quyền yêu cầu với tư cách là người phản biện xã hội, phát hiện và yêu cầu xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về kết hôn. Quy định này rất phù hợp với thực tế xã hội hiện nay bởi nhiều người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật sẽ hạn chế được tình trạng che giấu hành vi vi phạm, góp phần phòng ngừa vi phạm, bảo vệ quyên và lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội.

      3. Thủ tục yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

      3.1. Hồ sơ yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

      Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải nộp các loại giấy tờ sau:

      + Giấy chứng nhận kết hôn đối với cá nhân.

      + Hoặc giấy tờ, tài liệu khác chứng minh đã đăng ký kết hôn;

      + Tài liệu, chứng cứ chứng minh việc kết hôn vi phạm điều kiện kết hôn.

      Trường hợp vợ chồng có đăng ký kết hôn nhưng không cung cấp được Giấy chứng nhận kết hôn do bị thất lạc thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

      3.2. Trình tự yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật:

      Căn cứ tại Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP, sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ yêu cầu ở trên, người có yêu cầu sẽ tiến hành nộp hồ sơ. Khi nhận được hồ sơ thì Tòa án có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết.

      – Hai bên đăng ký kết hôn đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án tiến hành hủy kết hôn trái pháp luật.

      – Nếu đăng ký không đúng cơ quan có thẩm quyền thì Tòa án sẽ tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ, cụ thể xử lý như sau:

      + Trường hợp nam, nữ có đăng ký kết hôn nhưng việc kết hôn đăng ký tại không đúng cơ quan có thẩm quyền (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) mà có yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ đồng thời hủy Giấy chứng nhận kết hôn và thông báo cho cơ quan hộ tịch đã đăng ký kết hôn để xử lý về việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền. 

      + Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn (không phân biệt có vi phạm điều kiện kết hôn hay không) và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì Tòa án thụ lý, giải quyết và tuyên bố không công nhận quan hệ hôn nhân giữa họ. 

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      – Luật hôn nhân gia đình 2014

      – Bộ luật tố tụng dân sự 2015

      – Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tội phá thai trái phép theo Điều 316 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội xúc phạm Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca Điều 351 BLHS
      • Tội làm mất tài liệu bí mật công tác quân sự Điều 407 BLHS
      • Tội cố ý làm lộ bí mật công tác quân sự theo Điều 404 BLHS
      • Tội làm nhục đồng đội theo Điều 397 Bộ luật hình sự 2015
      • Tội thiếu trách nhiệm để người bị bắt, người bị tạm giữ, tạm giam, người đang chấp hành án phạt tù trốn
      • Tội điều động hoặc giao cho người không đủ điều kiện điều khiển tàu bay
      • Tội vi phạm quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản
      • Tội vi phạm quy định về hoạt động xuất bản Điều 344 BLHS
      • Tội vi phạm quy chế về khu vực biên giới (Điều 346 BLHS)
      • Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
      • Tội hủy hoại rừng theo Điều 243 Bộ luật hình sự năm 2015
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      • Zalo   Tư vấn pháp luật qua Zalo
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ