Đô thị hoá là quá trình kinh tế - xã hội qua sự gia tăng đột ngột về số lượng và quy mô của các thành phố lớn. Quá trình đô thị hóa nước ta diễn ra còn chậm, trình độ thấp; tỉ lệ dân thành thị tăng và phân bố các đô thị không đều. Bài viết sau đây nói về đặc điểm đô thị hóa nước ta hiện nay, mời các bạn cùng tham khảo!
Mục lục bài viết
1. Quá trình đô thị hóa ở nước ta không có đặc điểm nào:
A. Trình độ đô thị hóa còn thấp.
B. Phân bố các đô thị không đều.
C. Tỉ lệ dân thành thị tăng lên.
D. Có nhiều đô thị có quy mô lớn.
Chọn D
Quá trình đô thị hóa nước ta có 3 đặc điểm: Diễn ra còn chậm, Trình độ thấp, Tỉ lệ dân thành thị tăng và phân bố các đô thị không đều. Nước ta chỉ có một số đô thị quy mô lớn như: Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng,…
2. Khái quát về đô thị hóa nước ta hiện nay:
Khái niệm
Đô thị hoá là quá trình kinh tế – xã hội thông qua sự gia tăng đột ngột về số lượng và quy mô của các cộng đồng đô thị, đặc biệt là ở những thành phố lớn. Đây là một hiện tượng phổ biến, nơi dân cư đổ về các trung tâm đô thị, làm cho lối sống thành thị trở nên phổ biến hơn. Các đặc điểm quan trọng của đô thị hoá bao gồm: Tăng nhanh dân số đô thị: Điều này thể hiện qua sự tăng đột ngột của số lượng người sống trong các thành phố và đô thị, đang đặt ra nhiều thách thức trong việc quản lý đô thị đối với các chính phủ và tổ chức. Tập trung dân cư vào các thành phố lớn và cực lớn: Điều này thể hiện sự tập trung của dân số và kinh tế vào các thành phố lớn, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia.
Thành phố và đô thị có lối sống và giao tiếp khác biệt, với các hoạt động giải trí, mua sắm, văn hóa và giáo dục đặc trưng. Đô thị hoá không chỉ là sự thay đổi địa lý, mà còn là yếu tố thay đổi văn hóa và xã hội. Tác động của đô thị hoá bao gồm việc tạo ra các vấn đề môi trường sống. Sự tập trung dân cư vào các thành phố lớn có thể làm giảm chất lượng môi trường sống, gây ra ô nhiễm không khí, đất và nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân và phá hủy môi trường tự nhiên. Ngoài ra, đô thị hoá còn ảnh hưởng đến kinh tế, khiến cho kinh tế thành phố phát triển mạnh mẽ hơn, nhưng đồng thời cũng tăng bất bình đẳng giữa thành phố và vùng nông thôn. Để giải quyết các thách thức này, có thể thực hiện các giải pháp như phát triển đô thị thông minh, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân. Việc hiểu rõ hơn về đô thị hoá sẽ giúp chúng ta đưa ra những giải pháp phù hợp và hiệu quả hơn để đối mặt với những thách thức liên quan đến sự phát triển đô thị.
Đặc điểm đô thị hóa nước ta hiện nay
Thứ nhất, quá trình đô thị hóa tại Việt Nam đang diễn ra chậm chạp và trình độ đô thị hóa vẫn ở mức thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, khi xem xét lịch sử phát triển đô thị ở Việt Nam, chúng ta có thể nhận thấy sự tiến triển đáng kể và những thách thức cần vượt qua để nâng cao trình độ đô thị hóa. Các đô thị lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng đã phát triển mạnh mẽ, trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng đô thị vẫn còn thấp so với các quốc gia khác, tạo ra nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế, cải thiện chất lượng cuộc sống và quản lý đô thị. Để nâng cao trình độ đô thị hóa tại Việt Nam, cần thực hiện các biện pháp như tăng cường đầu tư hạ tầng, phát triển khu công nghiệp, xây dựng đô thị thông minh và bền vững, cải thiện dịch vụ công và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao trong quản lý đô thị. Quản lý đô thị cần được thực hiện một cách chặt chẽ và hiệu quả để đảm bảo sự phát triển bền vững của đô thị.
Thứ hai, tỉ lệ dân số thành thị đã có sự gia tăng đáng kể trong những năm gần đây, tuy nhiên, vẫn duy trì ở mức thấp so với nhiều quốc gia trong khu vực. Điều này thể hiện sự chênh lệch trong quá trình phát triển giữa thành thị và nông thôn tại Việt Nam. Theo thống kê năm 2005, tỉ lệ dân thành thị chiếm 26,9% dân số toàn quốc. Trong những năm gần đây, chính phủ Việt Nam đã tập trung đặc biệt vào việc phát triển hạ tầng và đầu tư trong các khu công nghiệp, nhằm tăng cường sự phát triển kinh tế của các thành phố và đô thị. Những nỗ lực này có thể sẽ góp phần nâng cao tỉ lệ dân thành thị trong thời gian tới. Tuy còn đối mặt với thách thức của việc giảm chênh lệch phát triển giữa thành thị và nông thôn, nhưng những hướng dẫn và chiến lược của chính phủ Việt Nam trong việc tăng cường hạ tầng và đầu tư có thể mở ra triển vọng tích cực cho sự tăng trưởng của dân số thành thị trong tương lai.
Thứ ba, sự phân bố của các đô thị không đồng đều giữa các vùng khác nhau. Trung du miền núi Bắc Bộ là khu vực có số lượng đô thị nhiều nhất, đạt 167 đô thị, tuy nhiên, chúng thường có quy mô nhỏ. Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long cũng có số lượng đô thị đáng kể, lần lượt là 118 và 133. Ngược lại, Đông Nam Bộ là vùng có ít đô thị nhất, chỉ có 50 đô thị, nhưng nổi bật với những đô thị lớn như TP. Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hòa. Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Bắc Trung Bộ cũng có số lượng đô thị tương đối, là 54, 69 và 98. Sự không đồng đều này trong phân bố đô thị giữa các vùng thể hiện cần phải có sự đầu tư và phát triển đồng đều hơn, nhằm tăng cường chất lượng cuộc sống cho người dân và đảm bảo sự phát triển bền vững trên cả quốc gia.
3. Câu hỏi về đô thị hóa và đáp án:
Câu 1. Nguyên nhân chủ yếu làm cho quá trình đô thị hóa hiện nay ở nước ta phát triển là:
A. hội nhập quốc tế và khu vực
B. thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài
C. nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường
D. quá trình công nghiệp hoá được đẩy mạnh
Đáp án đúng là C
Quá trình đô thị hóa đóng góp quan trọng vào việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thông qua việc này, nó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cộng đồng, đồng thời giúp tăng cường thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Đây là một vai trò quan trọng mà đô thị hóa đóng trong lĩnh vực xã hội, đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của cộng đồng.
Câu 2. Về mặt xã hội, đô thị hoá có vai trò:
A. tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân
B. thu hút lao động có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao
C. thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước ta
D. tạo thị trường tiêu thụ lớn
Đáp án đúng là D
Quá trình đô thị hóa đóng góp quan trọng vào việc thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ. Thông qua việc này, nó tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho cộng đồng, đồng thời giúp tăng cường thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Đây là một vai trò quan trọng mà đô thị hóa đóng trong lĩnh vực xã hội, đóng góp vào sự phát triển và thịnh vượng của cộng đồng.
Câu 3. Đặc điểm đô thị hoá ở nước ta hiện nay là gì?
A. Phân bố đô thị đều giữa các vùng
B. Tỉ lệ dân thành thị giảm
C. Quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
D. Trình độ đô thị hoá thấp
Đáp án đúng là A
Đặc điểm của quá trình đô thị hóa tại Việt Nam là trình độ đô thị hóa thấp và tỉ lệ dân thành thị vẫn ở mức thấp so với các quốc gia trong khu vực. Trong giai đoạn phong kiến, đã hình thành một số đô thị ở những vị trí thuận lợi với các chức năng như hành chính, thương mại, và quân sự. Các đô thị như Phú Xuân, Hội An, Đà Nẵng, và Phố Hiến đã nổi bật trong lịch sử với vai trò quan trọng trong các lĩnh vực này.
Câu 4: So với các nước trong khu vực và thế giới, nhìn chung cơ sở hạ tầng của các đô thị nước ta ở vào
A. Cao
B. Khá cao
C. Trung bình
D. Thấp
Đáp án: D
Câu 5: Để giảm bớt tình trạng di dân tự do vào các đô thị, giải pháp chủ yếu và lâu dài là
A. Phát triển và mở rộng hệ mạng lưới đô thị
B. Giảm tỉ suất gia tăng dân số ở nông thôn
C. Kiểm soát việc nhập hộ khẩu của dân nông thôn về thành phố
D. Xây dựng nông thôn mới, đa dạng hóa hoạt động kinh tế ở nông thôn
Đáp án: D
Giải thích : Để giảm bớt tình trạng di dân tự do vào các đô thị tìm việc làm thì giải pháp chủ yếu và lâu dài nhất là xây dựng nông thôn mới, đa dạng hóa hoạt động kinh tế ở nông thôn, điều đó sẽ tạo nhiều việc làm ở các khu vực nông thôn.
Câu 6: Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ở nước ta trong những năm qua có đặc điểm nào dưới đây?
A. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị đều tăng
B. Số dân thành thi tăng nhưng tỉ lệ dân thành thị giảm
C. Số dân thành thi giảm nhưng tỉ lệ dân thành thị vẫn tăng
D. Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị đều giảm
Đáp án: A
Câu 7: Vùng có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta là
A. Đồng bằng sông Hồng
B. Đồng bằng sông Cửu Long’
C. Trung du và miền núi Bắc Bộ
D. Bắc Trung Bộ
Đáp án: C
Câu 8: Vùng có số dân đô thị nhiều nhất nước ta là
A. Đồng bằng sông Hồng
B. Đông Nam Bộ
C. Duyên hải Nam Trung Bộ
D. Đồng bằng sông Cửu Long
Đáp án: B
Câu 9: Năm đô thị trực thuộc Trung ương của nước ta là:
A. Hà Nội. TP. Hồ Chí Minh, Huế, Hải Phòng , Đà nẵng
B. Hà Nội. TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Huế, Cần Thơ
C. Hà Nội. TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ
D. Hà Nội. TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương
Đáp án: C
Câu 10: Phần lớn dân cư nước ta hiện sống ở nông thôn do
A. Nông nghiệp hiện là ngành kinh tế phát triển nhất
B. Điều kiện sống ở nông thôn cao hơn thành thị
C. Quá trình đô thị hóa diễn ra chậm
D. Có sự di dân từ thành thị vè nông thôn
Đáp án: C
Giải thích: Quá trình đô thị hóa của nước ta diễn ra chậm với hàng nghìn năm mặc dù đã có nhiều chuyển biến tích cực nhưng vẫn ở mức thấp. Vì vậy, phần lớn dân cư ở nước ta vẫn chủ yếu sống ở các vùng nông thôn (chiếm khoảng 70% dân số).
THAM KHẢO THÊM: