Phương trình ion rút gọn FeS + HCl như thế nào? Trong phản ứng này, sắt sulfua phản ứng với axit clohidric để tạo ra cloua sắt (II) và khí hydro sulfua. Đây là một phản ứng trao đổi ion trong đó cation Fe(II) từ FeS và H⁺ từ axit HCl trao đổi để tạo ra muối FeCl₂ và anion sulfua từ FeS kết hợp với proton H⁺ để tạo thành H₂S khí. Mời bạn đọc tham khảo.
Mục lục bài viết
1. Phương trình ion rút gọn FeS + HCl như thế nào?
Nhỏ dung dịch FeS vào ống nghiệm đựng dung dịch HCl sẽ tạo thành phương trình như phản ứng sau:
FeS (r) + 2HCl → FeCl2 + H2S
Phương trình ion thu gọn:
FeS (r) + 2H+ → Fe2+ + H2S
Trong đó:
– FeS: sắt sulfua (dạng rắn)
– HCl: axit clohidric (dạng dung dịch)
– FeCl2: clorua sắt (II) (dạng dung dịch)
– H2S: khí hydrogen sulfua
Trong phản ứng này, sắt sulfua tác dụng với axit clohidric để tạo ra clorua sắt (II) và khí hydrogen sulfua.
2. Một số lưu ý khi viết phương trình ion rút gọn:
Viết phương trình ion rút gọn không chỉ là việc đơn giản là kết hợp các chất để tạo ra các sản phẩm mới. Đây là quá trình mô tả các phản ứng hóa học một cách cụ thể và rõ ràng, giúp ta hiểu được cấu trúc và tính chất của các chất tham gia và sản phẩm. Dưới đây là một số lưu ý chi tiết khi viết phương trình ion rút gọn:
1. Xác định chất tham gia và sản phẩm: Trước khi viết phương trình, bạn cần xác định các chất tham gia và sản phẩm của phản ứng. Điều này là cơ sở để bắt đầu quá trình viết phương trình.
2. Phân biệt tính chất của các chất: Việc xác định xem một chất là rắn, khí hay tan trong dung dịch là rất quan trọng. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cách chúng ta viết chúng trong phương trình.
3. Viết chất rắn và khí dưới dạng phân tử: Đối với các chất rắn và khí, viết chúng dưới dạng phân tử. Điều này giúp mô tả cấu trúc và tính chất của chúng trong phản ứng.
4. Viết ion cho chất tan trong dung dịch: Nếu một chất tan trong dung dịch, viết chúng dưới dạng ion. Điều này áp dụng cho cả các chất điện ly mạnh và yếu.
5. Sắp xếp các ion theo thứ tự chính xác: Trong phương trình, sắp xếp các ion theo thứ tự từ trái sang phải. Đối với các phản ứng xảy ra trong dung dịch nước, ion hydroxyl (OH-) thường được đặt cuối cùng.
6. Chú ý đến kí hiệu hóa học và cân bằng điện tích: Viết kí hiệu các ion dưới dạng kí hiệu hóa học đúng và bổ sung chỉ số nếu cần thiết. Đảm bảo cân bằng số điện tích của các ion trong phản ứng.
7. Cân bằng phản ứng: Kiểm tra và cân bằng phản ứng theo nguyên tắc cân bằng điện tích và cân bằng nguyên tử nếu cần thiết. Điều này đảm bảo rằng phản ứng được mô tả chính xác và hợp lý.
8. Ghi chú điều kiện phản ứng: Bổ sung các điều kiện phản ứng như nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác nếu có. Điều này giúp ta hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng hóa học.
Việc tuân thủ các quy tắc trên sẽ giúp viết phương trình ion rút gọn chính xác và dễ hiểu hơn, từ đó giúp ta nhìn thấy rõ hơn các ion tham gia và hiểu bản chất của phản ứng hóa học trong dung dịch chất điện li.
3. Bài tập liên quan đến phương trình ion rút gọn:
Câu 1: Cho các chất sau: SO2, H2S, NH3, CO2, Cl2 số chất làm mất màu dung dịch Br2 là:
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
– Đáp án chính xác là B
– Các phương trình hóa học minh họa: SO2 + Br2 + 2H2O → 2HBr + H2SO4
H2S + 4Br2 + 4H2O → H2SO4+ 8HBr
Br2 + 2NH3+ H2O → NH4Br + NH4BrO
Câu 2: Trộn lẫn 50 ml dung dịch HCl 0,12M với 50 ml dung dịch NaOH 0,1M. Vậy pH của dung dịch thu được bằng bao nhiêu?
A. 2
B. 4
C. 3
D. 1
– Đáp án chính xác là D
– Giải thích
Vì a có: nHCl = 0,05.0,12 = 0,006 mol; nNaOH = 0,05.0,1 = 0,005 mol.
Phương trình hóa học: HCl NaOH → NaCl + H2O Vì nHCl > nNaOH → HCl dư
→ nHCl dư = nHCl – nNaOH= 0,006 – 0,005 = 0,001 mol
→ nH+ = nHCl= 0,001 mol→[H+]=0,001/0,1 = 0,01M
→ pH = -log 0,01 = 2
Câu 3: Có hiện tượng gì xảy ra khi cho từ từ dung dịch HCl tới dư vào dung dịch Na2ZnO2?
A. Không có hiện tượng gì.
B. Có kết tủa màu trắng xuất hiện không tan trong HCl dư.
C. Có kết tủa màu trắng xuất hiện tan trong HCl dư.
D. Có kết tủa màu nâu đỏ xuất hiện tan trong HCl dư
– Đáp án chính xác là C
2HCl + Na2ZnO2 → 2NaCl + Zn(OH)2↓(H2ZnO2)
Chất tham gia bao gồm axit clohidric (HCl) và muối natri kẽm oxit (Na2ZnO2). Trong phản ứng, HCl tác dụng với Na2ZnO2 để tạo ra muối natri (NaCl) và kết tủa hydroxit kẽm (Zn(OH)2). Dưới dạng ion, phản ứng có thể được viết như sau:
2H⁺ + 2Cl⁻ + 2Na⁺ + ZnO2²⁻ → 2Na⁺ + 2Cl⁻ + Zn(OH)2↓ + H2O
Ở đây, axit clohidric (HCl) phản ứng với muối natri kẽm oxit (Na2ZnO2) để tạo ra muối natri (NaCl) và kết tủa hydroxit kẽm (Zn(OH)2), kèm theo sự giải phóng nước (H2O).
Kết tủa hydroxit kẽm (Zn(OH)2) có màu trắng và không tan trong dung dịch axit clohidric dư (HCl), điều này phản ánh sự kết tủa của sản phẩm trong phản ứng. Sự xuất hiện của kết tủa màu trắng và không tan trong dung dịch axit clohidric dư là hiện tượng cụ thể trong phản ứng này.
Việc mô tả phản ứng và hiện tượng kèm theo giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cơ chế và tính chất của các chất tham gia và sản phẩm trong phản ứng hóa học này.
Câu 4: Cho các cặp ion sau trong dung dịch: (1) H+ và HCO3-, (2) AlO2- và OH-, (3) Mg2+ và OH-, (4) Ca2+ và HCO3-, (5) OH- và Zn2+, (6) K+ + NO3-, (7) Na+ và HS-, (8) H+ + AlO2-. Những cặp ion nào phản ứng được với nhau?
A. (1), (2), (4), (7).
B. (1), (2), (3), (8).
C. (1), (3), (5), (8).
D. (2), (3), (6),(7).
Đáp án chính xác là C
(1); H+ + HCO3- → CO2 + H2O.
(3) Mg2+ + 2OH- → Mg(OH)2 ¯
(5). 2OH- + Zn2+ → Zn(OH)2 ¯
(8).H++ AlO2- +H2O →Al(OH)3¯
Câu 5: Hỗn hợp A gồm Na2O, NH4Cl, NaHCO3, BaCl2 (có cùng số mol). Cho hỗn hợp A vào nước dư, đun nóng sau các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch chứa:
A. NaCl, NaOH.
B. NaCl, NaOH, BaCl2.
C. NaCl.
D. NaCl, NaHCO3, BaCl2.
– Đáp án chính xác là C, vì Trong quá trình Na2O tác dụng với nước, xảy ra phản ứng hóa học sau:
Na2O + H2O → 2NaOH
Trong đó, Na2O (oxit natri) tác dụng với nước (H2O) để tạo ra natri hidroxit (NaOH). Natri hidroxit là một dung dịch kiềm mạnh.
Tiếp theo, khi natri hidroxit phản ứng với amoni clorua (NH4Cl), có thể xảy ra phản ứng sau để tạo ra khí amoniac (NH3):
NH4Cl + NaOH → NH3↑ + NaCl + H2O
Trong phản ứng này, natri hidroxit (NaOH) reagiert mit amoni clorua (NH4Cl) để tạo ra khí amoniac (NH3), muối natri (NaCl) và nước (H2O).
Cuối cùng, khi dung dịch amoniac (NH3) tác dụng với dung dịch BaCl2 (nước cặn natri), có thể xảy ra phản ứng sau:
2NH3 + BaCl2 → BaCO3↓ + 2NH4Cl
Trong phản ứng này, khí amoniac (NH3) tác dụng với dung dịch BaCl2 để tạo ra kết tủa của carbonate bario (BaCO3) và dung dịch amoni clorua (NH4Cl).
Kết quả là, sau các phản ứng này, chỉ còn lại dung dịch muối natri (NaCl) và kết tủa của carbonate bario (BaCO3). Điều này xác nhận lại quá trình chọn lọc ion trong các phản ứng hóa học.
Câu 6: Cho 100ml dung dịch Ba(OH)2 0,1M vào 300ml dung dịch HCl 0,1M. Dung dịch thu được sau phản ứng:
A. Làm quỳ tím hoá xanh
B. Làm quỳ tím hoá đỏ
C. Phản ứng được với magie giải phóng khí hiđro
D. Không làm đổi màu quỳ tím
– Đáp án chính xác là B
– Giải thích: nBa(OH)2 = 0,1.0,1 = 0,01 mol; nHCl = 0,3.0,1= 0,03 mol
Phương trình hóa học Ba(OH)2 + 2HCl → BaCl2 + H2O
Xét tỉ lệ: nBa(OH)2/1=0,01/1>nHCl/2 = 0,03/2 =0,015
=> Ba(OH)2 phản ứng hết, HCl dư.
=> Dung dịch sau phản ứng thu được gồm HCl dư và BaCl2.
Vì BaCl2 là muối, không làm đổi màu quỳ, còn HCl là axit làm giấy quỳ tím hóa đỏ.
=> Ddung dịch thu được sau phản ứng làm giấy quỳ tím hóa đỏ.
Câu 7: Cho các trường hợp sau:
(1). SO3 tác dụng với dung dịch Ba(NO3)2.
(2). Ba(NO3)2 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng.
(3). Cho FeSO4 tác dụng với dung dịch NaOH
(4). Sục khí H2S vào dung dịch FeCl2
(5). Khí SO2 tác dụng với nước Cl2.
Số trường hợp tạo ra kết tủa là bao nhiêu?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
– Đáp án chính xác là A
– Phương trình phản ứng tạo ra kết tủa là: Ba(NO3)2 + H2SO4 → BaSO4 + 2HNO3
FeSO4 + 2NaOH → Fe(OH)2 + Na2SO4