Hịch tướng sĩ được Trần Quốc Tuấn viết vào năm 1282 và trước hội nghị quân sự Bình Than của các vương hầu. Đó là một luận văn quân sự nổi tiếng trong lịch sử dân tộc, là lời kêu gọi chiến đấu quyết tâm đánh thắng quân xâm lược. Vậy phương thức biểu đạt của văn bản Hịch tướng sĩ là gì?
Mục lục bài viết
1. Phương thức biểu đạt chính trong Hịch tướng sĩ là gì?
A. Miêu tả
B. Tự sự
C. Nghị luận
D. Hành chính – công vụ
Đáp án cần chọn là: C
Trả lời: Phương thức biểu đạt chính trong Hịch tướng sĩ là nghị luận
2. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm Hịch tướng sĩ:
2.1. Tác giả:
– Trần Quốc Tuấn (1231? – 1300) tước Hưng Đạo Vương, là một danh tướng kiệt xuất của dân tộc.
– Trong cuộc kháng chiến chống quân Nguyên xâm lược nước ta lần thứ hai (năm 1285) và thứ ba (năm 1287 – 1288), ông đều được vua Trần Nhân Tông cử làm Tiết chế thống lĩnh các đạo quân, cả hai lần đều chiến thắng oanh liệt.
– Đời Trần Anh Tông, ông về trí sĩ ở Vạn Kiếp (nay là xã Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương) rồi mất ở đấy. Nhân dân tôn ông là Đức Thánh Trần và lập đền thờ ở nhiều nơi trên cả nước.
2.2. Tác phẩm:
Thể loại
– Hịch tướng sĩ thuộc thể loại hịch.
– Hịch là thể văn nghị luận thời xưa, thường được vua, chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ động, thuyết phục hoặc kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, hoặc cũng có khi được dùng để hiểu dụ, răn dạy thần dân và người dưới quyền.
Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác
– Hịch tướng sĩ do Trần Quốc Tuấn viết vào khoảng trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên lần thứ hai.
– Tác phẩm được công bố vào tháng 9 – 1284 tại cuộc duyệt binh ở bế Đông Bộ Đầu (Thăng Long).
Phương thức biểu đạt
Văn bản Hịch tướng sĩ có phương thức biểu đạt là nghị luận
Tóm tắt văn bản Hịch tướng sĩ
Hịch tướng sĩ là một áng văn chính luận xuất sắc nhằm kêu gọi, khích lệ tinh thần yêu nước, lòng tự tôn, tự trọng và ý chí chống giặc ngoại xâm của các tướng sĩ. Mở đầu bài hịch, Trần Quốc Tuấn nêu những gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách. Tiếp theo Ngài tố cáo sự hống hách và tội ác của kẻ thù để khơi dậy lòng căm thù giặc của tướng sĩ. Ngài còn nói lên mối ân tình giữa chủ soái và tướng sĩ đồng thời Ngài phân tích phải trái, đúng sai, định hướng hàng ngũ quân sĩ và khẳng định những hành động nên làm.
Bố cục văn bản Hịch tướng sĩ
Bài văn được chia làm 4 phần
– Phần 1: Từ đầu đến lưu tiếng tốt: Nêu gương sáng trong sách sử.
– Phần 2: Tiếp theo đến cũng vui lòng: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và nói lên lòng căm thù giặc
– Phần 3: Tiếp theo đến có được không?: Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai.
– Phần 4: Còn lại: Nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Giá trị nội dung
Bài văn phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước của Trần Quốc Tuấn và dân tộc.
Giá trị nghệ thuật
– Lập luận sắc bén, lí lẽ, dẫn chứng xác thực, đầy thuyết phục, giọng văn hùng tráng, câu văn biền ngẫu.
– Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và văn chương.
3. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Hịch tướng sĩ:
Nêu gương sáng trong sách sử
– Tướng: “Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang”.
– Quan nhỏ: “Thân Khoái”.
– Gia thần: “Dự Nhượng”.
⇒ Lòng trung quân ái quốc, như một luận cứ làm cơ sở cho lập luận.
Tố cáo tội ác của giặc và tâm sự của tác giả
– Sứ giặc đi lại nghênh ngang
– Uốn lưỡi cú diều sỉ mắng
– Đem thân dê chó bắt nạt
– Đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham
– Thu bạc vàng, để vét của kho
→ Nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa vạch trần bản chất tham lam, tàn bạo, hống hách của giặc.
– Thật khác nào:
+ Đem thịt mà nuôi hổ đói.
+ Sao cho khỏi tai vạ về sau.
→ Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
– Tâm sự của vị Quốc công tiết chế:
+ Ta thường tới bữa quên ăn
+ Nửa đêm vỗ gối
+ Ruột đau như cắt
+ Nước mắt đầm đìa
→ Nhịp dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ từ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm.
– Thành ngữ: “Xả thịt lột da… nuốt gan uống máu”
– Trăm thân.. .phơi ngoài nội cỏ.
– Nghìn xác… gói trong da ngựa.
→ Nghệ thuật phóng đại, điểm cố, văn biền ngẫu.
→ Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc, tinh thần sẵn sàng hy sinh vì nghĩa lớn.
Phân tích phải trái – làm rõ đúng sai
– Nhắc đến mối thân tình giữa chủ và tướng
+ Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo.
+ Không có ăn – thì ta cho cơm.
+ Quan nhỏ – thì ta thăng chức.
+ Lương ít – thì ta cấp bổng.
+ Đi thủy – thì ta cho thuyền.
+ Đi bộ – thì ta cho ngựa
+ Cùng sống chết – cùng vui cười.
– Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc câu. Cách đối xử chu đáo, hậu hĩnh, tạo mối quan hệ gắn bó khăng khít.
→ Nhắc nhở, khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với vua, tình cốt nhục như huynh đệ.
– Phê phán những biểu hiện sai trái:
+ Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo.
+ Thấy nước nhục – mà không biết thẹn.
+ Hầu quân giặc – mà không biết tức.
+ Nghe nhạc – không biết căm
+ Chỉ biết đâm đầu vào thứ trò chơi vô bổ chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu,…
+ Thú vui ruộng vườn, quyến luyến,…
– Phê phán thái độ bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rỗi, chỉ lo vun vén cá nhân.
→ Quên hết danh dự, bổn phận, mất cảnh giác, lối sống cầu an hưởng lạc cần phải phê phán.
– Hậu quả và thảm hại tất yếu
+ Nếu ham chơi cựa gà trống – áo giáp giặc.
+ Mẹo cờ bạc – mưu lược nhà binh
+ Ruộng lắm – việc quân cơ.
+ Tiền của nhiều – không mua được.
+ Chén rượu ngon – giặc say chết.
+ Tiếng hát hay – giặc điếc tai.
– Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh, bị mất tất cả, chịu khổ nhục, tiếng dơ muôn đời.
→ Cảnh báo bức tranh thảm họa, nỗi đau đớn nhục nhã của cảnh nước mất, thân làm nô lệ.
Nhiệm vụ cấp bách cần làm
– Lời kêu gọi – cũng là mệnh lệnh.
+ Học tập binh thư yếu lược.
+ Vạch ra hai con đường sống – chết, vinh – nhục.
+ Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta.
→ Lập luận sắc bén, rõ ràng, thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước.
– Hậu quả
+ Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ.
+ Gia quyến êm ấm, vợ con bách niên giai lão.
+ Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng.
+ Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm.
– Bức tranh cảnh đất nước được thái bình.
– Khích lệ, động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ.
4. Dàn ý tác phẩm Hịch tướng sĩ:
Mở bài
– Khái quát về tác giả Trần Quốc Tuấn: một anh hùng vĩ đại trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta
– Hịch tướng sĩ là một tác phẩm biểu hiện chân thành và sâu sắc nhất tấm lòng yêu nước, nỗi lo cho vận mệnh đất nước của tác giả
Thân bài
Nêu gương sáng của trung thần nghĩa sĩ trong sử sách
– Các gương trung thần nghĩa sĩ hi sinh vì chủ: Kỉ Tín, Do Vũ, Dự Nhượng, Kính Đức, Mông Kha, Cốt Đãi Ngột Lang…
“Làm nổi bật tinh thần quên mình vì chủ, vì vua, vì nước.
Tình hình đất nước hiện tại, nỗi lòng của chủ tướng
* Tình hình đất nước hiện tại
– Tội ác và sự ngang ngược của giặc: Đi lại nghênh ngang, sỉ mắng triều đình, bắt nạt tể phụ, đòi ngọc lụa, thu bạc vàng…
“Bạo ngược, tham lam, vô đạo.
– Nghệ thuật:
– Ngôn từ gợi hình, gợi cảm: Nghênh ngang, uốn lưỡi
– Hình ảnh ẩn dụ: lưỡi cú diều, thõn dê chó
– Giọng văn mỉa mai, châm biếm
⇒ Khắc hoạ sinh động hình ảnh kẻ thù, gợi cảm xúc căm phẫn cho người đọc, bộc lộ sự căm ghét, khinh bỉ
* Nỗi lòng chủ tướng
– Được thể hiện rõ nét qua phần điệp với những câu văn biền ngắn gọn đối xứng cân chỉnh : “Ta thường tới bữa quên ăn…ta cũng cam lòng”
– Nghệ thuật:
+ Dựng nhiều dấu phẩy và dấu chấm phẩy
+ Nhiều động từ chỉ trạng và hành động mãnh liệt như:
Quên ăn, vỗ gối, xẻ thịt, lột da, nuốt gan, uống máu…
+ Giọng văn thống thiết, tình cảm
⇒ Tác dụng:
+ Cực tả niềm uất hận dâng lên trong lòng người chủ tướng
+ Khơi gợi sự đồng cảm ở người đọc, người nghe.
Chủ tướng phê phán biểu hiện sai lầm trong hàng ngũ quân sĩ, bộc lộ nỗi lòng mình và kêu gọi tướng sĩ
* Phê phán sai lầm của tướng sĩ
– Phê phán hành động hưởng lạc, thái độ bàng quan trước vận mệnh đất nước.
– Ham thú vui tầm thường: chọi gà, cờ bạc, săn bắn, ruợu ngon…
“Thái độ phê phán dứt khoát
* Nỗi lòng người chủ tướng
– Khuyên:
+ Biết lo xa
+ Tăng cường võ nghệ
⇒ Chống giặc ngoại xâm.
– Chủ tướng để khích lệ tinh thần trung quân ái quốc
– Cùng cảnh ngộ: khích lệ lòng ơn nghĩa, thuỷ chung của người chung hoàn cảnh.
– Thể hiện thái độ:
+ Khuyên răn, bày tỏ thiệt hơn
+ Nghiêm khắc cảnh báo
+ Mỉa mai, chế giễu
* Kêu gọi tướng sĩ
– Vạch rõ ranh giới giữa hai con đường chính và tà ⇒ kêu gọi, khích lệ tinh thần tướng sĩ
Kết bài
– Khẳng định thành công về mặt nội dung và nghệ thuật của văn bản
– Văn bản là biểu hiện sâu sắc nhất tấm lòng yêu nước của một vị chủ tướng có tâm, suốt đời tận tụy vì sự nghiệp giải phóng dân tộc
– Đoạn trích khơi gợi lòng yêu nước và ý thức trách nhiệm trong mỗi con người.
THAM KHẢO THÊM: