Để giải được dạng bài tập nguyên phân và giảm phân thì bạn đọc phải hiểu được phương pháp làm dạng bài toán này, bài viết dưới đây cung cấp cho bạn các kiến thức cần nhớ để áp dụng giải bài tập. Ngoài ra còn có một số dạng bài tập và đáp án để các bạn luyện tập!
Mục lục bài viết
1. Phương pháp giải bài tập về nguyên phân:
Trong môn học Sinh học, bài tập về nguyên phân thường liên quan đến quá trình cơ bản của tế bào, bao gồm cả quá trình chu kỳ tế bào và quá trình nguyên phân tế bào (mitosis và meiosis). Dưới đây là cách tiếp cận giải bài tập về nguyên phân trong môn Sinh học:
Bước 1: Hiểu về quá trình nguyên phân tế bào
Mitosis và Meiosis: Hiểu rõ sự khác biệt giữa hai quá trình này. Mitosis thường xảy ra trong quá trình tái tạo tế bào giống nhau với tế bào cha mẹ, trong khi Meiosis là quá trình tạo ra tế bào sinh sản, cần có việc giảm phân nguyên tố để tạo ra gamet (trứng và tinh trùng).
Các giai đoạn của quá trình: Xác định các giai đoạn quan trọng trong quá trình mitosis và meiosis. Điều này bao gồm prophase, metaphase, anaphase, và telophase cho mitosis, và các giai đoạn I và II của meiosis.
Bước 2: Xác định các bài tập cụ thể
Xem xét đề bài: Đọc đề bài một cách cẩn thận để hiểu rõ yêu cầu và thông tin cụ thể về quá trình nguyên phân tế bào.
Xác định loại bài tập: Bài tập có thể yêu cầu về việc tính toán số lượng tế bào sau mỗi giai đoạn của quá trình nguyên phân, hoặc yêu cầu nhận diện và đặt tên các giai đoạn trên hình ảnh tế bào.
Bước 3: Áp dụng kiến thức và kỹ năng
Sử dụng kiến thức: Áp dụng kiến thức về quá trình nguyên phân để giải quyết bài tập. Điều này bao gồm việc hiểu cơ chế và các bước cụ thể trong quá trình.
Thực hiện tính toán (nếu cần): Nếu bài tập yêu cầu tính toán số lượng tế bào hay phần trăm tế bào ở mỗi giai đoạn, sử dụng kiến thức để thực hiện các phép tính cần thiết.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá kết quả
Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng câu trả lời hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của đề bài và có đúng với kiến thức lý thuyết.
Đánh giá kết quả: Xem xét lại các số liệu, tính toán và câu trả lời để chắc chắn rằng chúng hợp lý và phản ánh đúng quá trình nguyên phân tế bào.
Quá trình giải bài tập nguyên phân trong Sinh học đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về quá trình tế bào và khả năng áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể.
2. Phương pháp giải bài tập về giảm phân:
Giảm phân (meiosis) là quá trình nguyên phân tạo ra gamete (trứng và tinh trùng) trong sinh học. Đây là một quá trình quan trọng để tạo ra sự đa dạng gen và đảm bảo số lượng kế thừa đúng cho các loài.
Để giải bài tập về giảm phân trong sinh học, hãy thực hiện các bước sau:
Bước 1: Hiểu quá trình giảm phân
Kiến thức về quá trình: Hiểu rõ các giai đoạn của quá trình giảm phân (meiosis I và meiosis II), bao gồm các giai đoạn prophase I, metaphase I, anaphase I, telophase I, và các giai đoạn tương ứng trong meiosis II.
Mục đích của quá trình: Nhận biết rằng mục tiêu của giảm phân là để giảm nửa lượng kromosom, tạo ra các gamete có nửa lượng kromosom so với tế bào tổ chức giảm phân.
Bước 2: Đọc và hiểu bài tập
Xem xét đề bài: Đọc đề bài một cách kỹ lưỡng để xác định yêu cầu cụ thể của bài tập và thông tin được cung cấp.
Loại bài tập: Xác định xem bài tập yêu cầu tính toán, nhận diện giai đoạn, hoặc giải thích quá trình giảm phân.
Bước 3: Áp dụng kiến thức
Sử dụng kiến thức: Áp dụng kiến thức về quá trình giảm phân để giải quyết bài tập. Điều này bao gồm hiểu rõ cơ chế và các bước cụ thể trong quá trình giảm phân.
Tính toán (nếu cần): Nếu bài tập yêu cầu, thực hiện các phép tính để tính toán số lượng kromosom tại các giai đoạn cụ thể của giảm phân.
Bước 4: Kiểm tra và đánh giá kết quả
Kiểm tra lại kết quả: Đảm bảo rằng câu trả lời hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của đề bài và có đúng với kiến thức lý thuyết.
Đánh giá kết quả: Xem xét lại các tính toán, số liệu, và câu trả lời để chắc chắn rằng chúng hợp lý và phản ánh đúng quá trình giảm phân tế bào.
Giải bài tập giảm phân trong Sinh học yêu cầu sự hiểu biết vững về quá trình giảm phân và khả năng áp dụng kiến thức này vào việc giải quyết các vấn đề cụ thể.
3. Bài tập vận dụng và hướng dẫn:
Bài 1. Một tế bò sinh dục đực sơ khai của 1 loài nguyên phân 5 đợt liên tiếp 1 / 4 số tế bào con được tạo ra tiến hành giảm phân tạo ra giao tử. Tổng số NST đơn môi trường cung cấp cho quá trình hình thành giao tử là 95. Giả sử hiệu suất thụ tinh của tinh trùng là 50%, của chứng là 25%
a. Tìm bộ NST của loài
b. Xác định số tế bào sinh trứng
Hướng dẫn:
a. XÁc định bộ NST lưỡng bội (2n)
Số tế bào con tạo thành: 25 = 32
– Số tế bào con tiến hành giảm phân: 32 / 4 = 8 tế bào
Tổng số NST đơn môi trường cung cấp cho 8 TB con tiến hành giảm phân: 2n x 8 = 96 -> 2n = 12
b. Xác định số tế bào trứng tạo thành
Ta có: số tinh trùng tạo thành là: 8 x 4 = 32
( Vì 1 TB sinh tinh qua giảm phân cho 4 giao tử, mà theo đề có 8 TB tiến hành giảm phân)
Mặt khác:
HTT = (TT thụ tinh x 100%) / tổng TT
TT thụ tinh = ( Tổng TT x HTT) / 100 = (32 x 50 ) / 100 = 16
Suy ra: số tinh trùng thụ tinh = số trứng thụ tinh = 16
Ta lại có: H trứng = Trứng thụ tinh x 100%
-> Tổng Trứng = (Trứng thụ tinh x 100) / Tổng trứng = ( 16 x 100) / 25 = 64
Vì 1 TB sinh trứng giảm phân cho 1 TB trứng nên ta có TB sinh trướng = Số TB trứng = 64
Bài 2. Một loài có bộ NST 2n = 10. Ba hợp tử của một loại nguyên phân một số đợt liên tiếp tạo ra các tế bào con có số NST đơn là 280. Biết hợp tử 1 tạo ra số tế bào con = 1 / 4 số tế bào con của hợp tử 2. Hợp tử 2 có số tế bào con gấp đôi tế bào con của hợp tử 3. Xác định số lần nguyên phân của mỗi hợp tử ?
Hướng dẫn giải:
Gọi:
– Số tế bào con của hợp tử 1 là x, số lần nguyên phân là k1
– Số tế bào con của hợp tử 2 là y với số lần nguyên phân là k2
– Số TB con của hợp tử 3 là z với số lần nguyên phân là k3
Theo đề bài, ta có: x = 1 / 4 y -> y = 4x
y = 2z -> 4x = 2z -> z = 2x
Mặt khác: Tổng số NST đơn của các TB con tạo thành từ 3 hợp tử là 280
Hay: 2n ( x + y + z) = 280
10(x + 4x + 2x) = 280
-> x = 4; k1 = 2
y = 16; k2 = 4
z = 8 ; k3 = 3
Bài 3. Một hợp tử của gà (2n = 78) nguyên phân một số lần liên tiếp, các tế bào con của hợp tử trên đã chưa tất cả 624 nhiễm sắc thể ở trạng thái chưa nhân đôi. Hãy xác định:
a. Số lần nguyên phân của hợp tử
b. Số NST trong các TB có nguyên liệu hoàn toàn mới.
Hướng dẫn giải
a. Số lần nguyên phân của hợp tử (k)
Theo giả thiết, ta có:
Số NST trong cả tế bào tạo thành là 624 NST
Tổng NST = 2n. 2k
624 = 78. 2k -> k = 3
(Lưu ý: 2n là bộ NST của 1 TB con, 2k là số TB con tạo thành)
Vậy hợp tử của gà đã trải qua 3 lần nguyên phân liên tiếp.
b. Số NST trong các TB có nguyên liệu hoàn toàn mới
Tổng NST = 2n. (2k – 2) = 78 . (23 – 2) = 468 NST
Vậy 468 NST trong các tế bào con có nguyên liệu hoàn toàn mới
Bài 4. Một tế bào sinh dục sơ khai của ruồi giấm (2n = 8) tiến hành nguyên phân liên tiếp một số lần tạo ra số tế bào mới ở thế hệ cuối cùng có 512 NST ở trạng thái chưa nhân đôi.
1. Hãy xác định số đợt phân bào của tế bào sinh dục sơ khai nói trên
2. Các tế bào mới được tạo thành nói trên đều trở thành tế bào sinh trứng.
Khi tế bào sinh trứng giảm phân thì lấy nguyên liệu từ môi trường nội bào tạo ra bao nhiêu nhiễm sắc thể đơn ?
Hướng dẫn giải:
1. Xác định số đợt phân bào của tế bào sinh dục sơ khai
Ở ruồi giấm bộ NST lưỡng bội 2n = 8
Gọi k là số lần phân bào ( k nguyên dương > 0 )
Theo giả thiết, ta có:
2k. 2n = 512
2k . 8 = 512
-> k = 6
Vậy tế bào sinh dục sơ khai nói trên tiến hành 6 đợt phân bào.
2. Số NST đơn môi trường cần cung cấp cho quá trình nhân đôi
Mỗi tế bào sinh trứng có 2n = 8 NST đơn, trước khi giảm phân tạo trứng thì đều nhân đôi NST đơn thành NST kép tức là tạo thêm 8 NST đơn từ nguyên liệu của mội trường nội bào.
Tổng số tế bào sinh trứng được tạo ra sau 6 đợt phân bào là : 26 = 64 tế bào
Vậy các tế bào sinh trứng đã lấy số nguyên liệu từ môi trường nội bào để tạo ra số NST đơn là: 8. 64 = 512 NST đơn.