Phụ lục là một phần có thể được thực hiện trong dàn của bài luận. Được thực hiện với ý nghĩa cung cấp cơ sở dữ liệu hay thông tin thêm trong các phần nội dung. Phụ lục tách nội dung tham khảo thành một phần riêng, để có thể dẫn chứng thông tin cho nguồn dữ liệu được sử dụng.
Mục lục bài viết
1. Phụ lục là gì?
Phụ lục là một văn bản phụ được người viết trích riêng từ nguồn chính thống. Nội dung phụ lục phải đảm bảo chính xác, dựa trên cơ sở tính toán hay nghiên cứu. Nội dung này liên quan mật thiết đến các lập luận và số liệu được người viết đưa ra. Các phụ lục được xem là phần tài liệu dẫn chứng cho nội dung nghiên cứu.
Phụ lục có thể được đặt ở đầu hoặc cuối bài luận tùy theo mục đích của tác giả. Nhằm giải thích, chứng minh chi tiết về vấn đề nào đó thay vì sẽ đưa trực tiếp vào bài luận. Một phần của phụ lục được sử dụng làm dữ liệu cho phân tích trong bài viết. Do đó, cần cho người đọc căn cứ, sơ sở sử dụng các dữ liệu đó.
Phụ lục bao gồm: hình ảnh, biểu đồ, đồ thị, bảng dữ liệu thô, ghi chú, phiếu câu hỏi khảo sát,…. Các nội dung phụ lục không được triển khai toàn bộ trong bài luận. Vì thế người viết tách riêng một phần dữ liệu tham khảo vào phần chung là phụ lục. Phụ lục có thể được hiểu là các nội dung phụ cần có để làm sáng tỏ các ý triển khai trong bài.
Lưu ý khi sử dụng phụ lục:
Mỗi loại văn bản khác nhau sẽ cần tạo phụ lục khác nhau. Có văn bản cần sử dụng phụ lục, trong khi số khác thì không. Việc căn cứ về số lượng phụ lục, dữ liệu được sử dụng cũng gắn với ý nghĩa làm bài trên thực tế. Nội dung của phụ lục đảm bảo cho dữ liệu cung cấp trong văn bản trình bày. Vì vậy việc lựa chọn phù hợp kiểu phụ lục giúp bài luận hoàn chỉnh thuyết phục hơn.
Khi làm bài, một số bảng biểu có thể lồng ghép và phần trích dẫn hay nội dung tham khảo. Tuy nhiên, do giới hạn trọng tâm, hay số trang bài viết chính. Do đó cần lập thêm phụ lục là một phần trong bài luận. Việc này đảm bảo các thông tin là nguồn tham khảo được tách thành phần, thành mục riêng.
2. Phụ lục tiếng Anh là gì?
Phụ lục tiếng Anh là Appendix.
3. Ví trí của phụ lục:
Vị trí của phụ lục được xác định trong ý đồ của người viết. Cũng như đánh giá sự phù hợp trong việc sắp xếp trật tự các phần của bài viết. Vị trí phù hợp giúp hoàn thiện và thống nhất mạch lạc giữa các phần trong bài.
– Thông thường, phụ lục hay được đặt ở vị trí cuối cùng của bài luận, sau phần tài liệu tham khảo. Đây cũng là phần nội dung của bài viết nên được liệt kê đánh số trang trong phần mục lục. Phần mục lục sẽ nằm ở trang cuối cùng để tổng hợp lại các mục đã xuất hiện trong bài.
Xu hướng đặt phụ lục về cuối bài dần tạo thành khung dàn ý chung. Đây là phần phụ, được xuất hiện sau mang ý nghĩa bổ sung thông tin cho phần chính. Từ đó làm sáng tỏ các phân tích đã được trình bày trong bài luận. Sau đó, các cuốn sách được biên soạn xuất bản cũng theo quy tắc này. Khi muốn tìm phụ lục, người đọc thường theo thói quen tìm kiếm ở phần cuối sách.
– Trong một số trường hợp thì phụ lục có thể linh động đặt lên phía đầu. Mang đến nguồn dữ liệu chính xác, có căn cứ cung cấp liên quan đến nội dung bài viết.
4. Vai trò của phụ lục:
Bổ sung thông tin, dữ liệu cho bài luận:
Với ý nghĩa của phụ lục, các thông tin được sử dụng là phụ. Tuy nhiên, các dữ liệu này là căn cứ không thể thiếu mang đến tính thuyết phục cho nội dung bài viết. Phần phụ sẽ bổ sung ý nghĩa, làm sáng tỏ các số liệu hay kết luận được đưa ra.
Phụ lục giúp bạn diễn giải, trình bày phần chính một cách khoa học, liền mạch. Trong nội dung bài luận đưa ra các lập luận và lời văn là của bạn. Trong khi các căn cứ sử dụng được tổng hợp lại riêng ở một mục khác. Mang đến những minh chứng cụ thể hỗ trợ cho những thông tin mà bạn trình bày trong luận văn. Điều này giúp cho người đọc hiểu được đâu là phần bài viết của bạn, và đâu là phần dữ liệu tham khảo.
Việc tách phần giải thích phân tích chi tiết ra khỏi nội dung là phương pháp trình bày tối ưu. Tạo cảm tình đến các thầy cô khi cầm lên đọc.
Được đưa vào mục lục mang đến hiệu quả tìm kiếm, thực hiện sửa đổi:
Phụ lục được thống kê chi tiết và theo thứ tự thực hiện trong luận văn. Được đánh số trang tương ứng với các phụ lục khác nhau. Các bạn sẽ nhanh chóng tra cứu tìm lại đúng đến phần dữ liệu đang cần dùng để tiến hành sửa đổi. Cũng như tìm kiếm nhằm so sánh với thông tin đang được tiếp cận. Tiến hành các sửa đổi, thay thế đều rất dễ dàng.
Khi đọc các nội dung trong bài luận, người đọc có thể đồng thời tìm kiếm phụ lục. Để quan sát, theo dõi và đối chiếu các thông tin liên quan. Mang đến ý nghĩa đối với cách trình bày ấn tượng và khoa học.
Tách các phần nội dung phụ ra một mục riêng:
Khi làm bài luận, nhiều người lựa chọn phong cách viết riêng, và tổng hợp các dẫn chứng số liệu riêng. Để không làm mất đi mạch nội dung đang được triển khai. Hoặc nhiều bài luận có giới hạn về số từ, số trang. Việc thêm các nội dung bảng biểu, nguồn dữ liệu sử dụng không đảm bảo nội dung bài viết. Do đó, phụ lục được tách ra một phần riêng.
Trong phần nội dung không nên đề cập quá nhiều dẫn chứng làm loãng nội dung chính. Sử dụng quá nhiều thông tin có sẵn không mang đến hiệu quả phân tích, đối chiếu hay so sánh ban đầu. Hơn nữa đôi khi phụ lục ấy lại chỉ dành cho các bạn chưa nắm rõ chuyên ngành, lĩnh vực. Còn với những người chuyên sâu họ sẽ ngầm hiểu với nhau mà không cần xem đến phụ lục. Như các phụ lục về từ viết tắt, về các ký hiệu hay đơn vị đo lường,…
Trả lời các câu hỏi về nguồn căn cứ, dữ liệu sử dụng:
Khi thực hiện bài luận, cần đảm bảo về căn cứ sử dụng là chính thống. Nếu không nêu rõ phần tài liệu được sử dụng, sẽ không đảm bảo nội dung bám sát thực tiễn. Do đó, phụ lục có thể trả lời cho các câu hỏi liên quan như:
– Các số liệu, thông tin này được sử dụng trên căn cứ, cơ sở nào?
– Cơ sở sử dụng các số liệu này mà không phải các số liệu liên quan khác?
– Số liệu có được căn cứ theo điều luật quy định cụ thể không?
– Giải thích ý nghĩa của dữ liệu A phần B trong chương C của đề tài. Dữ liệu đó được lấy từ đâu?…
5. Cách trình bày phụ lục chuẩn?
Chia phụ lục thành các phần có chức năng khác nhau:
Có thể bao gồm một phụ lục dài hoặc chia thành nhiều phụ lục nhỏ hơn. Điều này tùy thuộc vào các nội dung phụ lục có liên quan, phản ánh lẫn nhau hay không. Cũng như các nội dung phụ lục được sử dụng nhiều hay ít. Chọn các định dạng phụ lục khác nhau để sắp xếp thông tin bổ sung thành các danh mục một cách khoa học và dễ theo dõi. Cũng như giúp cung cấp và bổ sung ý nghĩa cho các phần chính được hiệu quả.
Mỗi phụ lục phải bắt đầu trên một trang mới. Được đặt một tiêu đề và chữ cái xác định duy nhất. Giúp người đọc nắm bắt được phần nội dung liên quan truyền tải tương ứng. Chẳng hạn như “Phụ lục A – Dữ liệu thô”. Điều này giúp người đọc tham khảo dễ dàng hơn các tiêu đề phụ lục trong văn bản của phần nội dung chính của bạn nếu cần. Dựa trên ý nghĩa dữ liệu được thể hiện trong phụ lục đó.
Đánh trang phụ lục:
Mỗi phụ lục phải có hệ thống đánh số trang riêng. Bao gồm ký tự nhận dạng phụ lục và số trang tương ứng. Đây cũng là phần thông tin được lựa chọn là dữ liệu bổ sung trong bài luận, với chủ ý khai thác thông tin của người viết. Giúp người đọc xác định được các thông tin liên quan được trình bày ở đâu, gồm có các phần dữ liệu nào.
Chữ cái xác định phụ lục phải được đặt lại cho mỗi phụ lục, nhưng số trang phải liên tục. Để đảm bảo số trang tương ứng cung cấp dữ liệu của phụ lục đó. Ví dụ: nếu ‘Phụ lục A’ có ba trang và ‘Phụ lục B’ hai trang, thì số trang phải là A-1, A-2, A-3, B-4, B-5. Mang đến hiệu quả đọc thông tin, cũng như dễ dàng tìm kiếm và đối chiếu các thông tin tương ứng.
Việc đánh số các bảng và số liệu nên được đặt lại ở đầu mỗi phụ lục mới. Ở mỗi phụ lục khác nhau, cách đánh số lại thực hiện bắt đầu từ bảng 1. Để đảm bảo các nội dung tác biệt của các phụ lục được sử dụng trong các phần khác nhau của bài luận.
Nội dung của phụ lục:
Nếu bạn có nhiều phụ lục, hãy chèn ‘Danh sách các phụ lục’ giống như các trang nội dung. Để có thể liệt kê các phụ lục theo hệ thống sắp xếp có trật tự đảm bảo. Từ đó giúp cho mục lục được tổng hợp và phản ánh hiệu quả các ý nghĩa của nó về đánh số trang.
Tên của phụ lục được trích trong bài viết khớp với tên đề cập trong phần phụ lục. Tức là phải đảm bảo việc tìm kiếm các nội dung thông tin tương ứng ở phần phụ lục. Đảm bảo sự tính chính xác và phát huy công dụng của phụ lục một cách hiệu quả. Giúp người đọc tìm kiếm các dữ liệu liên quan để có thêm thông tin đánh giá khách quan đối với bài luận. Các nội dung của phụ lục gắn với ý nghĩa cung cấp, bổ sung thông tin cho phần nội dung chính trong bài.
Trình bày lần lượt với các nội dung được sử dụng trước đến sau. Việc sử dụng các dữ liệu này trong bài viết cũng được phản ánh tương ứng với nội dung đó sắp xếp trong phụ lục.