Hợp đồng lao động là một văn bản có giá trị pháp lý quan trọng đối với người lao động và người sử dụng lao động. Và phụ lục hợp đồng lao động cũng có vai trò, giá trị pháp lý là một bộ phận của hợp đồng lao động. Vậy, phụ lục hợp đồng lao động là gì? Được phép ký mấy lần?
Mục lục bài viết
1. Phụ lục hợp đồng lao động là gì?
Trước khi thực hiện một công việc nào cố định, mang tính lâu dài thì hợp đồng chính là một văn bản có giá trị pháp lý đầy đủ, thể hiện toàn bộ những ý chí, nguyện vọng của người lao động và người sử dụng lao động trong khoảng thời gian làm việc tại công ty.
Theo đó, phụ lục hợp đồng cũng là phần của hợp đồng, có có giá trị pháp lý tương đương với hợp đồng. Đây là một bộ phận của hợp đồng và thường được sử dụng cho mục đích trong quá trình làm việc giữa người lao động và người sử dụng lao động có những thỏa thuận mới đối với công việc đang làm.
Và được quy định chi tiết tại điều 22 của Bộ luật lao động rằng:
–
– Những quy định sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động trong phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời điểm có hiệu lực.
Như vậy, phụ lục hợp đồng được xem là một bộ phận của hợp đồng và có giá trị pháp lý ngang hàng với hợp đồng. Và có một điểm đặc biệt đó chính là phụ lục hợp đồng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động. Điều này thể hiện mặc dù phụ lục hợp đồng có giá trị và nội dung có thể để hướng dẫn, bổ sung những điều khoản trong hợp đồng. Tuy nhiên việc sửa đổi đối với điều khoản quy định về thời hạn của hợp đồng thì không được sửa đổi. Bắt buộc trong trường hợp này người lao động và người sử dụng lao động muốn kéo dài thời gian lao động hơn so với hợp đồng gốc đã ký trước đó thì chỉ có thể giao kết với nhau một hợp đồng có thời hạn khác. Điều này đảm bảo quy định của pháp luật trong lĩnh vực lao động và bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Phụ lục hợp đồng lao đồng được dịch sang tiếng anh như sau: Labor contract appendix
Khái niệm về phụ lục hợp đồng lao động được dịch sang tiếng anh như sau: The labor contract appendix is a part of the labor contract and has the same effect as the labor contract.
2. Phụ lục hợp đồng được phép ký mấy lần?
Trước khi
Tuy nhiên, sau khi
Như vậy, với quy định mới của Bộ luật lao động 2019 thì hiện nay phụ lục hợp đồng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động, còn lại những đối với những nội dung liên quan khác thì không quy định số lượng phụ lục được ký giữa người lao động và người lao động.
3. Quy định đối với giao kết hợp đồng lao động:
Liên quan đến phụ lục hợp đồng lao động đó chính là hợp đồng lao động. Đây là văn bản có giá trị pháp lý và là cơ sở để có ký kết phụ lục hợp đồng. Theo đó, hợp đồng lao động sẽ có các nội dung sau đây:
Thứ nhất, hình thức của hợp đồng lao động
Điều 14 của Bộ luật lao động quy định các hình thức của hợp đồng lao động bao gồm:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định mục dưới đây.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật lao động, cụ thể:
+ Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
+ Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người địa diện theo pháp luật của người đó.
+ Người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với lao động là người giúp việc gia đình.
Đây là những trường hợp không được giao kết hợp đồng bằng lời nói với thời hạn là dưới 1 tháng. Mục đích của những quy định này giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động, tránh những trường hợp phát sinh trong quá trình tham gia hợp đồng từ đó gây ra những hệ quả không đáng có. Ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người lao động.
Thứ hai, hành vi của người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động
Để đảm bảo quyền lợi của người lao động, pháp luật của người nước ta có quy định người sử dụng lao động không được có hành vi như sau:
– Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động.
– Yêu cầu người lao động phải thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tiền hoặc tài sản khác cho việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Buộc người lao động thực hiện hợp đồng lao động để trả nợ cho người sử dụng lao động.
Thứ ba, thẩm quyền giao kết hợp đồng
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 của Bộ luật lao động có quy định nội dung về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động của người sử dụng lao động và người lao động như sau:
– Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định đối với những công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
– Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người lao động.
Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật;
+ Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
– Người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
+ Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động.
Người được ủy quyền giao kết hợp đồng lao động không được ủy quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động. Mục đích của quy định này nhằm tránh trường hợp có những nội dung giao kết hợp đồng không phù hợp cho người lao động, nhiều trường hợp còn ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.
Thứ tư, hiệu lực của hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động có hiệu lực kể từ ngày hai bên giao kết, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định khác. Kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực thì các bên sẽ tiến hành thực hiện theo đúng với những quyền lợi và nghĩa vụ đã được giao kết trong hợp đồng.
Như vậy, một hợp đồng lao động hay phụ lục hợp đồng cần phải đảm bảo các quy định nêu trên, để hạn chế được những rủi ro hay hợp đồng có chứa đựng những nội dung quy định không đúng với quy định, xâm phạm đến quyền lợi của người lao động hay của người sử dụng lao động thì bản thân doanh nghiệp, hoặc người sử dụng lao động cần phải đọc kỹ những nội dung được quy định trong hợp đồng.
Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: