Bên cạnh tiền lương mà người lao động được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, người lao động còn được trả một khoản phụ cấp tương ứng với tính chất công việc, môi trường làm việc. Đó chính là khoản phụ cấp lưu động.
Mục lục bài viết
1. Phụ cấp lưu động là gì?
1.1. Khái niệm phụ cấp lưu động:
Phụ cấp lưu động là một khoản tiền phụ cấp được trả cho những người làm việc trong các ngành nghề hoặc công việc mà họ phải thường xuyên thay đổi nơi làm việc, nơi ở và/hoặc đối mặt với điều kiện sinh hoạt không ổn định. Các khó khăn và tính chất lưu động của công việc này không được tính vào mức lương cơ bản. Như vậy những cá nhân đáp ứng điều kiện về tính “lưu động” trong quá trình làm việc, công tác sẽ được hưởng khoản phụ cấp này. Phụ cấp này nhằm bù đắp cho những khó khăn và rủi ro mà những người làm việc lưu động phải đối mặt, đồng thời khuyến khích họ duy trì tính linh hoạt và sẵn sàng thích ứng với môi trường làm việc khác nhau.
1.2. Đối tượng được hưởng phụ cấp lưu động?
Phụ cấp lưu động được áp dụng với những đối tượng được quy định tại Mục I Thông tư 06/2005/TT-BNV:
– Những người phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, thay đổi nơi ở, điều kiện sinh hoạt không ổn định do tính chất, đặc điểm của nghề hoặc công việc đó. Phụ cấp lưu động không chỉ đơn giản là một khoản tiền phụ cấp, mà còn là một cách để người lao động được đền bù cho những rủi ro và bất tiện mà họ phải chịu đựng do tính chất đặc biệt của công việc hoặc ngành nghề mà họ tham gia;
– Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc thuộc biên chế trả lương của các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước và cơ quan nhà nước.
Khoản 2 Mục II Thông tư 06/2005/TT-BNV quy định chi tiết về các đối tượng được hưởng các mức phụ cấp khác nhau:
(1) Mức 1, hệ số 0,2 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
– Cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo (kể cả hợp đồng trong chỉ tiêu biên chế và những người trong thời gian thử việc) đang công tác tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, làm chuyên trách về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục mà trong tháng có từ 15 ngày trở lên đi đến các bản, thôn, phum, sóc;
– Tổ, đội công tác vệ sinh phòng dịch, sốt rét, phòng chống dịch bệnh, sinh đẻ có kế hoạch, bướu cổ ở vùng trung du.
(2) Mức 2, hệ số 0,4 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
– Tổ, đội khảo sát, đo đạc khí tượng thủy văn;
– Tổ, đội khoan, thăm dò thuộc các liên đoàn địa chất;
– Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm thuộc liên đoàn địa chất khu vực;
– Tổ, đội thường xuyên tăng cường đi tuyến cơ sở để khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân thuộc địa bàn xã, thôn, bản, ở miền núi, vùng sâu, vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh;
– Tổ, đội vệ sinh phòng dịch, sốt rét, chống dịch bệnh, sinh đẻ có kế hoạch, bướu cổ ở miền núi, vùng sâu, vùng cao, nơi xa xôi hẻo lánh;
– Tổ, đội điều tra, đo đạc lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi.
(3) Mức 3, hệ số 0,6 áp dụng đối với những người làm việc ở các đơn vị:
– Tổ, đội khảo sát, đo đạc xây dựng hệ thống điểm đo đạc cơ sở quốc gia, hệ thống điểm đo đạc cơ sở chuyên dùng, đo đạc địa hình;
– Tổ, đội khảo sát, tìm kiếm khoáng sản thuộc liên đoàn địa chất chuyên đề;
– Tổ điều tra, sưu tầm dược liệu quý, hiếm ở các miền núi cao, biên giới, hải đảo, nơi xôi hẻo lánh;
– Tổ, đội khảo sát, điều tra rừng.
2. Mức phụ cấp lưu động mới nhất đối với cán bộ, công chức, viên chức:
1.1. Mức phụ cấp lưu động từ ngày 01/01/2023 đến ngày 30/6/2023:
Theo quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư 06/2005/TT-BNV thì phụ cấp lưu động gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu chung (mức lương cơ sở).
Theo
Mức | Hệ số | Mức phụ cấp lưu động |
1 | 0,2 | 298.000 đồng |
2 | 0,4 | 596.000 đồng |
3 | 0,6 | 894.000 đồng |
1.2. Mức phụ cấp lưu động từ ngày 01/7/2023:
Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 vào ngày Ngày 11/11/2022. Theo đó, từ ngày 01/7/2023, mức lương cơ sở tăng lên là 1.800.000 đồng/tháng (tăng 20,8% so với mức lương cơ sở hiện hành).
Như vậy, với sự thay đổi đối với mức lương cơ sở nêu trên, từ ngày 01/7/2023 mức phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức cụ thể như sau:
Mức | Hệ số | Mức phụ cấp lưu động |
1 | 0,2 | 360.000 đồng |
2 | 0,4 | 720.000 đồng |
3 | 0,6 | 1.080.000 đồng |
3. Cách tính phụ cấp lưu động:
Theo quy định tại Mục III Thông tư 06/2005/TT-BNV, phụ cấp lưu động được tính trả theo số ngày thực tế lưu động và được trả cùng kỳ lương hàng tháng theo công thức sau:
Mức tiền phụ cấp lưu động | = | Mức lương tối thiểu chung | x | Hệ số phụ cấp lưu động | x | Số ngày thực tế lưu động trong tháng ______________________ Số ngày làm việc tiêu chuẩn 1 tháng (22 ngày) |
Nguồn kinh phí chi trả chế độ phụ cấp lưu động:
– Các đối tượng thuộc cơ quan, đơn vị được ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ: Ngân sách nhà nước sẽ chi trả phụ cấp lưu động theo phân cấp ngân sách hiện hành trong dự toán ngân sách được giao hàng năm cho cơ quan, đơn vị;
– Các đối tượng thuộc cơ quan thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính và các đối tượng thuộc các đơn vị sự nghiệp thực hiện tự chủ tài chính, phụ cấp lưu động do cơ quan, đơn vị chi trả từ nguồn kinh phí khoán và nguồn tài chính được giao tự chủ.
4. Phụ cấp lưu động có phải đóng bảo hiểm xã hội:
Quy định về tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc được quy định tại điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH:
– Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2017, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương và phụ cấp lương theo quy định tại Khoản 1 và Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều về HĐLĐ, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất của
Phụ cấp lương theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, điều kiện lao động, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.
– Từ ngày 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là mức lương, phụ cấp lương theo quy định tại Điểm 2.1 Khoản này và các khoản bổ sung khác theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH.
Theo đó, các khoản phụ cấp tính đóng bảo hiểm thất nghiệp gồm:
+ Phụ cấp trách nhiệm;
+ Phụ cấp chức vụ, chức danh;
+ Phụ cấp khu vực;
+Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
+ Phụ cấp thâm niên;
+ Phụ cấp thu hút;
+ Phụ cấp lưu động;
+ Phụ cấp có tính chất tương đương.
Theo đó, phụ cấp lưu động cũng là một trong những phụ cấp được tính làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng từ ngày 01/01/2018 trở đi.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Thông tư 06/2005/TT-BNV hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp lưu động đối với cán bộ, công chức, viên chức;
– Nghị quyết số 69/2022/QH15 về dự toán ngân sách Nhà nước năm 2023;
– Quyết định 595/QĐ-BHXH ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế.