Trong các phong trào đấu tranh của dân tộc, có lẽ Đồng Khởi không còn xa lạ gì, nhất là những đồng bào miền Nam Trung bộ. Vậy nguyên nhân, diễn biến, kết quả ý nghĩa của phong trào Đồng Khởi là gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây!
Mục lục bài viết
1. Phong trào Đồng khởi năm 1960 là sự kiện lịch sử gì?
Phong trào Đồng khởi 1960 là sự kiện lịch sử ghi nhận cuộc nổi dậy đồng loạt của quân và dân miền Nam Việt Nam chống lại chính quyền Ngô Đình Diệm và quân xâm lược Mỹ. Phong trào này bắt đầu từ cuối năm 1959, đỉnh cao là năm 1960, lan rộng khắp miền Nam, đặc biệt là phong trào Đồng khởi Bến Tre do nữ tướng Nguyễn Thị Định lãnh đạo. Phong trào đã làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở nông thôn của chính quyền Việt Nam Cộng hòa, tạo ra những vùng giải phóng rộng lớn và thúc đẩy sự thành lập của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam vào ngày 20 tháng 12 năm 1960. Phong trào Đồng khởi đã chuyển cách mạng Việt Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công, mở ra một giai đoạn mới trong cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
2. Nguyên nhân nổ ra Phong trào Đồng khởi năm 1960:
Phong trào Đồng khởi 1960 là một cuộc nổi dậy của nhân dân miền Nam Việt Nam chống lại chính quyền Ngô Đình Diệm, được hậu thuẫn bởi Mỹ. Nguyên nhân nổ ra phong trào này có thể được phân tích theo ba khía cạnh: chính trị, kinh tế và văn hóa.
Về mặt chính trị, chính quyền Ngô Đình Diệm đã áp đặt một chế độ độc tài, bạo lực và tham nhũng, bỏ qua ý kiến của nhân dân và các lực lượng chính trị khác. Chính quyền này cũng đã phá vỡ hiệp định Geneva năm 1954, từ chối tổ chức cuộc bầu cử thống nhất đất nước và tiến hành chiến tranh chống cộng với sự can thiệp của Mỹ. Những hành động này đã gây ra sự bất bình và phản đối của nhân dân miền Nam, đặc biệt là các tầng lớp nông dân, công nhân, sinh viên và tôn giáo.
Về mặt kinh tế, chính quyền Ngô Đình Diệm đã thực hiện một chính sách kinh tế sai lầm, gây ra sự sa sút và khủng hoảng. Chính quyền này đã ưu ái cho các tập đoàn kinh tế Mỹ và các gia đình quan lại, bóc lột và đàn áp nhân dân. Bên cạnh đó, chúng cũng đã thực hiện các cuộc di dân bắt buộc, cưỡng chế nhân dân rời khỏi vùng quê để vào các khu chiến lược hàm. Những chính sách này đã gây ra sự nghèo đói, thất nghiệp và mất đất của nhân dân miền Nam.
Về mặt văn hóa, chính quyền Ngô Đình Diệm đã thực hiện một chính sách văn hóa đồng hóa, xâm phạm quyền tự do tôn giáo và dân tộc của nhân dân miền Nam. Chính quyền đã ưu ái cho tôn giáo Công giáo, đàn áp các tôn giáo khác như Phật giáo, Cao Đài, Hòa Hảo và cấm các hoạt động văn hóa truyền thống của nhân dân miền Nam, như ca trù, hát bội, hát tuồng; dẫn đến hậu quả là gây ra sự mất gốc truyền thống dân tộc của nhân dân miền Nam.
Từ những nguyên nhân trên, phong trào Đồng khởi 1960 đã nổ ra với sự tham gia rộng rãi của các lực lượng chính trị và xã hội miền Nam Việt Nam. Phong trào đã tạo ra một sức ép lớn đối với chính quyền Ngô Đình Diệm và Mỹ, góp phần vào cuộc Cách mạng Tháng Tám 1963 và cuộc Chiến tranh giải phóng miền Nam Việt Nam.
3. Diễn biến Phong trào Đồng khởi năm 1960:
Phong trào Đồng khởi 1960 diễn ra từ cuối năm 1959, đỉnh cao là năm 1960, nhanh chóng lan rộng khắp miền Nam làm tan rã cơ cấu chính quyền cơ sở nông thôn của chính phủ Việt Nam Cộng hòa thời kỳ Ngô Đình Diệm, dẫn đến sự thành lập của Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Phong trào Đồng khởi nổ ra trong hoàn cảnh Mỹ – Diệm ban hành chiến lược mang tên “Luật 10/59”, tăng cường sử dụng bạo lực phát xít, lê máy chém khắp miền Nam, thẳng tay đàn áp, giam giữ và sát hại quần chúng nhân dân, phơi bày bản chất xâm lược và bán nước của chúng. Trước sự khủng bố tàn sát của Mỹ – Diệm, quân và dân miền Nam không chịu khuất phục, đã đứng lên kết thành một khối, siết chặt đội ngũ, chờ thời cơ để sẵn sàng nổi dậy đấu tranh giành lại chính quyền. Tháng 01/1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng tổ chức cuộc họp thống nhất ban hành Nghị quyết 15. Nghị quyết nêu rõ mục tiêu, con đường của cách mạng miền Nam lúc này là “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của Nhân dân”.
Điểm nổi bật của phong trào Đồng khởi là cuộc khởi nghĩa Bến Tre, do nữ tướng Nguyễn Thị Định lãnh đạo. Đêm mùng 02 tháng 01 năm 1960, ban lãnh đạo tỉnh Bến Tre họp tại xã Tân Trung, quyết định: “phát động một tuần lễ toàn dân đồng khởi, diệt ác ôn, phá thế kìm kẹp, giải phóng nông thôn, làm chủ ruộng vườn” và quyết định khởi nghĩa thống nhất từ ngày 17 tháng 01 đến ngày 25 tháng 01. Rạng sáng ngày 17 tháng 01 năm 1960, phong trào Đồng khởi nổ ra tại ba xã Định Thủy, Phước Hiệp, Bình Khánh (huyện Mỏ Cày) và kiểm soát hoàn toàn các xã sau hai ngày. Trung đội quân giải phóng đầu tiên của Bến Tre thành lập tại vườn dừa xã Bình Khánh. Sau đó, phong trào lan rộng ra các huyện Giồng Trôm, Châu Thành, Ba Tri, Thạnh Phú. Trước tình hình phong trào ngày càng mở rộng, quân lực Việt Nam Cộng hòa phản kích lại. Ngày 22 tháng 2, đại đội từ Mỏ Cày tiến vào Phước Hiệp. Ngày 24 tháng 2, huy động 3.000 quân đánh vào 3 xã “điểm” (Định Thủy, Bình Khánh, Phước Hiệp).
4. Kết quả Phong trào Đồng Khởi năm 1960:
Phong trào Đồng Khởi đã đạt được nhiều thắng lợi lớn. Cụ thể là quân và dân Bến Tre đồng loạt tấn công các cơ sở của địch, giải phóng hơn 90% diện tích tỉnh, thành lập chính quyền nhân dân và tổ chức các hoạt động cách mạng. Phong trào Đồng Khởi Bến Tre đã đập tan bộ máy kìm kẹp của địch, đột phá mở ra phong trào Đồng Khởi rộng khắp các tỉnh miền Nam và chuyển cách mạng sang thế nổi dậy tiến công địch. Bên cạnh đó, phong trào đã góp phần tạo ra sức mạnh vô song cho cuộc Tổng tiến công Xuân Mậu Thân 1968, làm rung chuyển chế độ Mỹ – Ngụy và thắp sáng niềm tin vào chiến thắng của nhân dân Việt Nam.
Phong trào Đồng Khởi đã để lại những kết quả to lớn về chính trị, quân sự, kinh tế và văn hóa, có thể kể đến như sau:
– Phá vỡ từng mảng lớn bộ máy cai trị của địch ở nhiều vùng nông thôn, trên cơ sở đó chính quyền nhân dân được thành lập.
– Tạo ra một lực lượng vũ trang mới là Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam, có khả năng chiến đấu và tự cung tự cấp.
– Khơi dậy sức sản xuất của nhân dân, xây dựng các khu vực giải phóng thành những căn cứ cách mạng vững chắc.
– Phát triển sự tham gia của quần chúng vào các hoạt động văn hóa, giáo dục và y tế, nâng cao ý thức và phẩm chất của nhân dân.
5. Ý nghĩa Phong trào Đồng Khởi năm 1960:
Phong trào Đồng Khởi có ý nghĩa lịch sử rất lớn với cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới. Phong trào Đồng khởi 1960 ở Bến Tre đã mở ra cục diện mới triển vọng cho cách mạng miền Nam, góp phần tạo ra một bước ngoặt chiến lược, đưa cách mạng miền Nam từ thoái trào, từ thế giữ gìn lực lượng chuyển hẳn sang thế tiến công chiến lược, làm rung chuyển và báo hiệu sự sụp đổ của chế độ Mỹ – ngụy. Phong trào Đồng khởi Bến Tre cũng đã góp phần vào việc thành lập Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam (20/12/1960), một tổ chức chính trị rộng lớn, đại diện cho sự đoàn kết và thống nhất của các lực lượng cách mạng miền Nam. Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam sau đó đã được công nhận là duy nhất đại diện cho nhân dân miền Nam bởi Hội nghị Paris (1973) và Hiệp định Paris (1973), qua đó giúp cho việc kết thúc chiến tranh và thống nhất đất nước. Phong trào đã chứng tỏ sức mạnh của quần chúng nhân dân miền Nam và ý chí giành lại chính quyền từ tay kẻ xâm lược .
Không chỉ vậy, sự kiện lịch sử này còn gây được tiếng vang lớn trong quốc tế, thu hút sự quan tâm, ủng hộ của nhiều nước và tổ chức quốc tế khi chứng minh cho thế giới thấy ý chí quyết tâm và sức mạnh của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước. Phong trào cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc và xã hội chủ nghĩa trên thế giớ.
Hơn thế nữa, phong trào Đồng Khởi là một minh chứng cho khả năng sáng tạo và chiến đấu kiên cường của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống lại kẻ thù xâm lược. Phong trào cũng là một nguồn cảm hứng và học tập cho các thế hệ sau này trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.