Trong một số thủ tục hành chính hoặc khi nộp hồ sơ xin việc, hồ sơ đề nghị... Cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức nơi nhận hồ sơ thường yêu cầu bổ sung phiếu lý lịch tư pháp.
Mục lục bài viết
1. Phiếu lý lịch tư pháp là gì?
Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
2. Các loại phiếu lý lịch tư pháp:
Hiện nay, theo điều 41
–
–
3. Phân biệt phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2 :
Để làm rõ hơn, Luật Dương Gia sẽ phân tích sự khác nhau giữa phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2 như sau:
Về đối tượng:
Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Cấp cho người nước ngoài đang hoặc đã cư trú tại Việt Nam; cấp cho công dân Việt Nam theo yêu cầu của cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như tổ chức chính trị, cơ quan nhà nước, cơ quan tiến hành tố tụng,…
Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Cấp cho cơ quan tiến hành tố; cấp theo yêu cầu của cá nhân.
Về mục đích:
Phiếu lý lịch tư pháp số 1:
+ Cấp cho cá nhân: Cấp nhằm phục vụ nhu cầu của mỗi cá nhân trong đời sống để làm hồ sơ xin việc, giấy phép lao động….
+ Cấp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
+ Cấp cho cá nhân: Đơn giản để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
+ Cấp cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền: nhằm mục đích phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử.
Về nội dung
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 gồm những nội dung sau:
– Thông tin về nhân thân gồm: họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Nội dung về Tình trạng án tích gồm:
+ Đối với người không bị kết án thì ghi “không có án tích”. Trường hợp người bị kết án chưa đủ điều kiện được xóa án tích thì ghi “có án tích”, tội danh, hình phạt chính, hình phạt bổ sung;
+ Đối với người được xoá án tích và thông tin về việc xoá án tích đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”;
+ Đối với người được đại xá và thông tin về việc đại xá đã được cập nhật vào Lý lịch tư pháp thì ghi “không có án tích”.
– Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Trường hợp cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
Theo quy định tại Điều 43,
– Thông tin về nhân thân gồm: họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Nội dung về tình trạng án tích:
+ Đối với người không bị kết án thì ghi là “không có án tích”;
+ Đối với người đã bị kết án thì ghi đầy đủ án tích đã được xoá, thời điểm được xoá án tích, án tích chưa được xóa, ngày, tháng, năm tuyên án, số bản án, Toà án đã tuyên bản án, tội danh, điều khoản luật được áp dụng, hình phạt chính, hình phạt bổ sung, nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự, án phí, tình trạng thi hành án.
Trường hợp người bị kết án bằng các bản án khác nhau thì thông tin về án tích của người đó được ghi theo thứ tự thời gian.
– Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã:
+ Đối với người không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi “không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã”;
+ Đối với người bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định tuyên bố phá sản thì ghi chức vụ bị cấm đảm nhiệm, thời hạn không được thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
4. Quyền ủy quyền cho cá nhân khác xin cấp phiếu lý lịch tư pháp:
+ Phiếu lý lịch tư pháp số 1: Được quyền ủy quyền
+ Phiếu lý lịch tư pháp số 2: Không được quyền ủy quyền mà cá nhân phải trực tiếp thực hiện thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2
5. Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp:
* Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp số 1:
– Đối với công dân Việt Nam:
+
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/hộ chiếu và bản sao sổ hộ khẩu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Đối với người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam:
+
+ Bản sao hộ chiếu (kèm theo trang có visa còn thời hạn, hoặc thẻ tạm trú) và bản sao công chứng xác nhận tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp
+ Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 (trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người ủy quyền thì không cần văn bản ủy quyền). Văn bản ủy quyền phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
* Thủ tục xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2:
– Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia. Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân đó.
– Đối với những trường hợp khẩn cấp có thể xem xét giải quyết khi người có thẩm quyền yêu cầu phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, gmail hoặc các phương tiện khác và bổ sung văn bản yêu cầu trong 02 ngày làm việc sau đó.
Thời gian thực hiện:
Theo quy định tại Điều 48 Luật lý lịch tư pháp 2009, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài , trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trường hợp khẩn cấp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu.
Cơ quan có thẩm quyền cấp lý lịch tư pháp
Theo quy định tại Điều 44 :
Thứ nhất, trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú;
– Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.
Thứ hai, Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây:
– Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước;
– Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài;
– Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.
Lưu ý:
Giám đốc Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Giám đốc Sở Tư pháp hoặc người được ủy quyền ký Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về nội dung của Phiếu lý lịch tư pháp.
Trong trường hợp cần thiết, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Sở Tư pháp có trách nhiệm xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích khi cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được ghi vào sổ cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
Cách thức thực hiện
– Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tư pháp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Ngoài ra, luật Lý lịch tư pháp nghiêm cấm một số hành vi sau:
– Khai thác, sử dụng trái phép, làm sai lệch, hủy hoại dữ liệu lý lịch tư pháp.
– Cung cấp thông tin lý lịch tư pháp sai sự thật.
– Giả mạo giấy tờ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Tẩy xoá, sửa chữa, giả mạo Phiếu lý lịch tư pháp.
– Cấp Phiếu lý lịch tư pháp có nội dung sai sự thật, trái thẩm quyền, không đúng đối tượng.
– Sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp của người khác trái pháp luật, xâm phạm bí mật đời tư của cá nhân.