Phí cầu bến là gì? Các loại phí trong vận tải quốc tế? Các loại phụ phí trong vận tải quốc tế?
Những năm gần đây, vận tải bằng đường biển ngày càng được sử dụng phổ biến. Bởi những ưu điểm vượt trội của chúng như có thể vận chuyển cùng lúc những kiện hàng có khối lượng và kích thước khổng lồ hay dễ dàng kết hợp với các loại phương tiện, thiết bị và công cụ hỗ trợ khác trong quá trình vận tải đồng thời cũng tiết kiệm chi phí hơn so với những phương thức chuyên chở khác. Vậy khi vận tải hàng hóa bằng đường biển thì phải nộp những khoản phí nào? Phí cầu bến là gì?
Mục lục bài viết
1. Phí cầu bến là gì?
Có thể hiểu phí cầu bến là Phụ phí cầu bến, do hãng tàu thu để bù đắp cho phần chi phí cầu bến phải trả cho cảng hay là phí để sử dụng cầu bến. Phí cầu bến thường do chính quyền cảng thu của các bên có lợi về hàng hóa khi những đối tượng này sử dụng cầu cảng để neo đậu tàu hoặc bốc dỡ hàng hóa lên xuống tàu.
Phụ phí cầu bến – Wharfage (WFC)
2. Các loại phí trong vận tải quốc tế:
- Phí D/O (Delivery Order)
+ Phí D/O – Phí phát hành hay còn gọi là lệnh giao hàng;
+ Phí này được thu tại điểm đến của mỗi lô hàng. Mức thu phí thông thường sẽ là 900.000 VNĐ/bộ DO/lô hàng.
- Phí B/L (Bill of Lading Fee)
Loại phí B/L là phí chứng từ (Documentation fee). Đây là loại phí phổ biến nhất trong vận chuyển đường biển quốc tế. Tượng tự với loại phí D/O mỗi khi có lô hàng được xuất khẩu thì các hàng tàu/forwarder sẽ phát hành một cái phí gọi là phí Bill of Lading. Khi phía hãng tàu hoặc forwarder phát hành B/L (Bill of Lading) thì chủ hàng/doanh nghiệp sẽ trả chi phí để làm các vận đơn và chứng từ này.
- O/F (Ocean Freight)
Chi phí là loại phí cước đường biển cho việc chuyển hàng hóa từ cảng đi đến cảng đích.
- AFR (Advance filing rules)
Là loại phí khai Manifest bằng các linh kiện điện tử cho hàng hóa nhập khẩu vào Nhật Bản.
- AMS (Automated Manifest System)
+ Phí khai báo hải quan tự động cho các quốc gia nhập khẩu như Mỹ, Canada, Trung Quốc,…Đây là phụ phí cần chi trả cho việc khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên trên tàu chở đến Mỹ. Tuy nhiên, tùy từng quốc gia mà sẽ có mức thu phí khác nhau, do đó bạn cần phải tìm hiểu thật kỹ về các thông tin liên quan đến phí AMS tại mỗi quốc gia, cũng như mức phí của nó là bao nhiêu để có thể chuẩn bị tốt nhất khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài.
+ Vì khai báo phí này khá phức tạp nên các nhà giao nhận hàng hóa sẽ hỗ trợ khách hàng thực hiện khai báo này.
- Phí Handling (Handling fee)
HDL là phí đại lý theo dõi quá trình giao nhận và vận chuyển hàng hóa cũng như khai báo manifest với cơ quan hải quan trước khi tàu cập.
3. Các loại phụ phí trong vận tải quốc tế:
Phụ phí đường biển là các khoản phí được tính thêm vào cước biển trong biểu giá của hãng tàu hay của công hội. Các khoản phụ phí này được thu nhằm mục đích để bù đắp cho hãng tàu những chi phí phát sinh thêm hay những nguyên nhân khác làm giảm doanh thu như giá nhiên liệu thay đổi, bùng phát chiến tranh,…
Tùy vào từng trường hợp mà các khoản phụ phí sẽ thay đổi, các thông báo phụ phí mới của hãng tàu cung cấp cho người gửi hàng trong thời gian rất ngắn trước khi áp dụng
- Phụ phí CIC (Container Imbalance Charge)
Phí CIC (Container Imbalance Charge): Phụ phí mất cân đối vỏ container – Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu của chủ hàng để bù đắp chi phí phát sinh từ việc điều chuyển (re-position) một lượng lớn container rỗng từ nơi thừa đến nơi thiếu
- Phụ phí THC (Terminal Handling Charge)
Phụ phí THC – Phụ phí khi xếp dỡ hàng hóa tại cảng là khoản phí thu trên mỗi container để phù đắp cho chi phí của các hoạt động tại cảng như: xếp dỡ, tập kết hàng hóa,… Thực chất cảng thu hãng tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác, và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng (người gửi hoặc người nhận hàng) khoản phí gọi là THC…
- Phụ phí AMS (Advanced Manifest System Fee)
Phụ phí AMS là loại chi phí do hải quan Mỹ, canada và một số nước khác yêu cầu với mục đích để khai báo chi tiết hàng hóa trước khi hàng hóa được xếp lên tàu và xuất khẩu tới USA, Canada,…
- Phụ phí EBS (Emergency Bunker Surcharge)
Là loại phí xăng dầu cho các tuyển hàng vận chuyển đi châu Á. Loại phụ phí này bù đắp chi phí đã bị “hao hụt” do các biến động về giá như xăng, dầu trên toàn thế giới cho các hãng tàu. Phí EBS sinh ra là một loại phụ phí vận tải từ biển, phí EBS không phải chi phí được tính trong Local Charge.
- Phụ phí ENS (Entry Summary Declaration)
Là phí khai Manifest tại cảng đến các lô hàng đi châu Âu (EU). Loại phụ phí này áp dụng kê khai sơ lược hàng hóa nhập khẩu vào liên hiệp châu Âu đảm bảo hàng hóa được thông qua kiểm duyệt của an ninh khu vực.
- Phụ phí CFS (Container Freight Station Fee)
Phụ phí CFS- Phí xếp dỡ và quản lý của kho tại cảng là chi phí mà mỗi khi có một lô hàng lẻ xuất và nhập khẩu thì cá công ty Consol hoặc Forwarder có công việc là phải dỡ hàng hóa từ các container đưa vào kho hoặc ngược lại thì sẽ phải trả phụ phí CFS.
- Phụ phí CAF (Currency Adjustment Factor)
Phụ phí CAF – Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ là khoản phí (ngoài cước biển) hãng tàu này thu từ chủ hàng để bù đắp cho khoản chi phí phát sinh do sự biến động của tỷ giá ngoại tệ…
- Phụ phí COD (Change of Destination)
Phụ phí COD- Phụ phí thay đổi nơi đến, phụ phí này thu của các hãng tàu bù đắp cho chi phí phát sinh thêm nếu trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi cảng đích, chẳng hạn như: đảo thuyền, lưu container, xếp dỡ, vận chuyển đường bộ,..
- Phụ phí DET (Detection)
Phí lưu container tại kho riêng của khách hàng. Phí này được tính theo số ngày mà chủ hàng đậu container mang về kho riêng để đóng hàng thời gian quá hạn chưa kịp trả container về lại bãi cho hãng tàu.
Thông thường thì chủ hàng sẽ có một khoảng thời gian được miễn phí cho detention theo quy định các hãng tàu đối với từng lô hàng, nếu vượt quá thời hạn lưu trữ container thì hãng tàu sẽ tiến hành thu phí phạt theo biểu phí được niêm yết từ trước.
- Phụ phí PCS (Port Congestion Surcharge)
Đây là loại phụ phí cho vấn đề bị tắc nghẽn cảng, phụ phí này áp dụng khi cảng được xếp hoặc dỡ hàng xảy ra lỗi ùn tắc, có thể làm tàu bị chậm trễ tiến độ, dẫn đến chi phí phát sinh liên quan cho chủ tàu (vì giá trị mặt thời gian của cả con tàu là khá lớn).
- Phụ phí SCS (Suez Canal Surcharge)
Phụ phí khi đi qua các kênh đào Suez, phụ phí này áp dụng đối với hàng hóa vận chuyển đi qua kênh đào Suez.
- Phụ phí PSS (Peak Season Surcharge)
Phụ phí cho các mùa cao điểm trong năm, phụ phí này thường được các hãng tàu áp dụng vào mùa cao điểm từ tháng 8 đến tháng 10, khi có sự tăng mạnh mẽ về nhu cầu vận chuyển hàng hóa thành phẩm để chuẩn bị hàng bán vào dịp Giáng sinh và Ngày lễ tạ ơn của thị trường Mỹ và châu Âu.
- Phụ phí BAF (Bunker Adjustment Factor)
Đây là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp cho chi phí phát sinh ra do sự biến động về giá nhiên liệu. Tương đương với thuật ngữ FAF (Fuel Adjustment Factor).
- Phụ phí DDC (Destination Delivery Charge)
Không giống tên gọi thể hiện, phụ phí này không liên quan gì tới việc giao hàng thực tế cho người nhận hàng mà thực chất là chủ tàu thu phí để bù đắp cho khoản chi phí dỡ hàng ra khỏi tàu, sắp xếp container trong cảng (terminal) và chi phí phát sinh ra vào cổng cảng. Việc thanh toán này còn tùy vào thỏa thuận giữa bên mua và bên bán.
- Phụ phí ISD (Import Security Filing)
Đây là chi phí cho việc kê khai an ninh đối với các nhà nhập khẩu ở Mỹ. Ngoài việc kê khai thông tin hải quan Mỹ tự động, vào tháng 1 năm 2020 hải quan mỹ và cơ quan bảo vệ vùng biên giới Mỹ chính thức áp dụng thêm thủ tục kê khai an ninh đối với nhà nhập khẩu.
- Phụ phí LSS (Low Sulfur Surcharge)
Phụ phí giảm thải lượng lưu huỳnh, áp dụng trong ngành vận tải xuất nhập khẩu các tuyến vận tải trên vùng biển.
- Phụ phí DEM (Demurrage)
+ Phí lưu container tại bãi (cảng). Đây là khoản phí này do các hãng tàu thu và tính dựa theo số ngày quá hàng container đậu ở cảng.
+Thông thường chủ hàng của một khoảng thời gian được đậu miễn phí, nếu như vượt quá thời hạn lưu container thì hãng sẽ thu phí phạt theo biến phí được niêm yết.
- Phụ phí GRI (General Rate Increase)
Phụ phí của cước vận chuyển xảy ra vào mà hàng hóa cao điểm.