Hiện nay, việc sinh con bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không còn xa lạ đối với chúng ta. Tuy nhiên, bởi lý do đó mà vẫn có nhiều trường hợp vi phạm đến phương pháp thụ tinh này. Vậy mức phạt vi phạm quy định sinh con bằng thụ tinh ống nghiệm như thế nào
Mục lục bài viết
- 1 1. Phạt vi phạm quy định sinh con bằng thụ tinh ống nghiệm:
- 2 2. Việc cho tinh trùng để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ những quy định gì?
- 3 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính người tiết lộ thông tin để người cho và nhận tinh trùng biết nhau không?
1. Phạt vi phạm quy định sinh con bằng thụ tinh ống nghiệm:
Căn cứ theo quy định tại Điều 42 Nghị định 117/2020/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm quy định về việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm sẽ bị xử phạt hành chính.
– Đối với hành vi không báo cáo tình hình thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm và mang thai hộ về Bộ Y tế theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
– Đối với hành vi không thực hiện việc khám, xét nghiệm để xác định người cho tinh trùng, cho noãn không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV thì sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng .
– Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng :
+ Có hành vi cung cấp tên tuổi, địa chỉ hoặc hình ảnh của người cho tinh trùng, người nhận tinh trùng, nhận phôi;
+ Có hành vi sử dụng tinh trùng, noãn của một người cho để dùng cho từ hai người trở lên, trừ trường hợp không sinh con thành công;
+ Không tiến hành hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học đối với tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công;
+ Không tiến hành mã hoá tinh trùng, phôi của người cho hoặc mã hóa nhưng không ghi rõ đặc điểm của người cho, đặc biệt là yếu tố chủng tộc;
+ Có hành vi lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được phép thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
+ Không tiến hành hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi nhận được các thông báo kèm theo bản sao giấy khai tử hợp pháp từ phía gia đình người gửi, trừ trường hợp vợ hoặc chồng của người đó có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
+ Có hành vi hủy số tinh trùng, noãn, phôi của người gửi tinh trùng, noãn, phôi bị chết mà vợ hoặc chồng của người đó đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
+ Không tiến hành hủy tinh trùng, noãn của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và đề nghị hủy tinh trùng, noãn của chính mình;
+ Không thực hiện hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn và có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai vợ chồng đề nghị hủy phôi của chính họ;
+ Có hành vi hủy phôi của người gửi trong trường hợp người gửi ly hôn nhưng đã có đơn đề nghị lưu giữ và vẫn duy trì đóng phí lưu giữ, bảo quản;
+ Không tiến hành thực hiện các nguyên tắc vô danh giữa người cho và người nhận trong việc cho và nhận tinh trùng, cho và nhận phôi; không sử dụng biện pháp mã hóa các thông tin về người gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi hiến tặng cơ sở lưu giữ tinh trùng, noãn, phôi để cho người khác, trừ trường hợp hiến tặng cho mục đích nghiên cứu khoa học;
+ Tiếp nhận việc gửi tinh trùng, gửi noãn, gửi phôi ngoài các trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật.
– Đối với một trong các hành vi sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng :
+ Người có hành vi cho tinh trùng, cho noãn tại hơn một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
+ Thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm mà không tuân theo quy trình kỹ thuật, quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, mang thai và sinh con do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
+ Thực hiện việc thụ tinh trong ống nghiệm cho người nhận tinh trùng, noãn, phôi mà người nhận không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
+ Người có hành vi sử dụng phôi dư không có hợp đồng tặng cho để thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm;
+ Người có hành vi sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho để sử dụng cho hơn một người, trừ trường hợp không sinh con thành công thì mới được sử dụng cho người khác;
+ Không tiến hành hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh làm nghiên cứu khoa học số phôi còn lại chưa sử dụng hết trong trường hợp sinh con thành công;
+ Người có hành vi sử dụng phôi dư có hợp đồng tặng cho chưa được sự đồng ý của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
– Đối với một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng :
+ Thực hiện các kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm khi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa được công nhận theo quy định của pháp luật;
+ Không tiến hành bảo đảm một trong các điều kiện sau khi đã được công nhận cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì mức phạt vi phạm quy định sinh con bằng thụ tinh ống nghiệm lên tới 40 triệu đồng.
2. Việc cho tinh trùng để thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm phải tuân thủ những quy định gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4
– Đối với người cho tinh trùng, cho noãn được khám và làm các xét nghiệm để xác định: Người đó không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.
– Người cho tinh trùng tự nguyện cho tinh trùng, cho noãn và chỉ cho tại một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được Bộ Y tế công nhận được thực hiện kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm.
– Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cung cấp gì liên quan đến tên, tuổi, địa chỉ và hình ảnh của người cho tinh trùng.
– Tinh trùng, noãn của người cho chỉ được sử dụng cho một người, nếu trường hợp không sinh con thành công mới sử dụng cho người khác. Đối với trường hợp sinh con thành công thì tinh trùng, noãn chưa sử dụng hết phải được hủy hoặc hiến tặng cho cơ sở làm nghiên cứu khoa học.
Như vậy, căn cứ theo theo quy định nêu trên thì cơ sở thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm phải khám và làm các xét nghiệm đối với người cho tinh trùng để xác định họ không bị bệnh di truyền ảnh hưởng đến thế hệ sau; không bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình; không bị nhiễm HIV.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt vi phạm hành chính người tiết lộ thông tin để người cho và nhận tinh trùng biết nhau không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 103 Nghị định 117/2020/NĐ-CP về quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh như sau:
– Tiến hanh phạt cảnh cáo;
– Phạt tiềncó giá trị đến 30.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về dân số; đến 50.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về y tế dự phòng và phòng, chống HIV/AIDS; đến 75.000.000 đồng đối với trường hợp vi phạm hành chính về bảo hiểm y tế; đến 100.000.000 đồng đối với vi phạm hành chính về khám bệnh, chữa bệnh, dược, mỹ phẩm và trang thiết bị y tế;
– Tiến hành tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
– Tiến hành tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì hành vi tiết lộ thông tin để người cho và nhận tinh trùng biết nhau sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền tối đa là 40.000.000 đồng nên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quyền xử phạt hành vi này.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Nghị định 117/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.