Hình thức xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông ngoài hình thức phạt tiền trực tiếp (phạt nóng) thì còn có cơ chế phạt nguội. Đây là hình thức phạt chậm sau khi chủ phương tiện đã vi phạm một thời gian. Vậy phạt nguội là gì? Các cách tra cứu phạt nguội toàn quốc nhanh và chuẩn xác nhất?
Mục lục bài viết
1. Phạt nguội là gì?
Phạt nguội là hình thức xử lý vi phạm sau khi các phương tiện đã vi phạm được một khoảng thời gian nhất định. Với hình thức phạt này, chủ các phương tiện vi phạm không bị xử lý ngay khi vi phạm luật mà hình ảnh của vụ vi phạm ấy sẽ được ghi lại bằng hệ thống camera lắp đặt trên đường phố và gửi về cho trung tâm xử lý.
Sau khi nhận được thông tin về các trường hợp vi phạm, trung tâm xử lý sẽ tiến hành truy xuất và tìm ra chủ nhân của các phương tiện vi phạm. Họ sẽ gửi
Phạt nguội khác với phạt nóng, phạt nóng là hình thức xử phạt trực tiếp ngay khi đại diện lực lượng cảnh sát giao thông bắt gặp các trường hợp vi phạm. Khi phát hiện ra các đối tượng vi phạm, họ sẽ ra hiệu chủ phương tiện dừng xe, xuất trình giấy tờ và nộp phạt theo mức phí đã quy định. Mức tiền nộp phạt sẽ thay đổi tùy theo lỗi mà chủ phương tiện phạm phải.
Ở thời điểm hiện tại, luật pháp Việt Nam chưa đưa ra những quy định rõ ràng về vấn đề hành vi nào sẽ bị phạt nóng, hành vi nào sẽ bị phạt nguội. Nhìn chung, những trường hợp bị cảnh sát giao thông trực tiếp phát hiện và xử lý thì sẽ chịu “phạt nóng” còn những trường hợp được phát hiện camera giao thông thì sẽ nhận “phạt nguội”.
Phạt nguội là hình thức xử phạt đối với các trường hợp vi phạm luật giao thông đường bộ thông qua hệ thống camera được lắp trên các tuyến đường cao tốc, một số các ngã tư, là trọng điểm giao thông có ghi nhận được các hành vi vi phạm giao thông của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông và truyền những thông tin này về trung tâm xử lý.
Theo điểm b Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 32/2023/TT-BCA của Bộ Công an nêu rõ, Đơn vị Cảnh sát giao thông được giao nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát, theo tuyến, địa bàn phụ trách phối hợp với các tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, vận tải để thực hiện: Tiếp nhận kết quả thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật (thiết bị cân kiểm tra tải trọng xe cơ giới, thiết bị ghi âm và ghi hình, hệ thống camera điều hành giao thông, camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải) theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP, để xác định vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Sau khi tiếp nhận kết quả (bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật), phải được ghi chép vào sổ theo dõi, ký giao nhận và lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
Phạt nguội là một từ “nóng” và chưa được dịch ra tiếng Anh.
Có thể sử dụng từ “Xử phạt giao thông” để thay thế. Vì dù “phạt nóng” hay “phạt nguội” thì đều là “xử phạt giao thông”
Xử phạt giao thông tiếng Anh là: Traffic sanction
2. Các cách tra cứu phạt nguội toàn quốc nhanh và chuẩn xác nhất:
Tra cứu phạt nguội trên website của Cục Cảnh sát giao thông
Bước 1: Bạn truy cập website của Cục Cảnh sát giao thông ở địa chỉ http://www.csgt.vn/
Bước 2: Chọn mục “Tra cứu phương tiện vi phạm giao thông qua hình ảnh”
Bước 3. Nhập thông tin theo yêu cầu và bấm “Tra cứu”
Bước 4. Hiển thị kết quả: nếu phương tiện của bạn không bị phạt nguội thì màn hình sẽ hiện dòng chữ “Không tìm thấy kết quả”. Nếu bạn có vi phạm thì tất cả thông tin về vụ vi phạm sẽ hiện lên.
Tra cứu phạt nguội trên Website của Cục đăng kiểm
Cách thứ 2 để bạn tra cứu phương tiện phạt nguội là vào website của Cục Đăng kiểm Việt Nam. Quy trình thực hiện như sau:
Bước 1: Truy cập vào website của cục Đăng kiểm Việt Nam ở địa chỉ www.vr.org.vn => chọn mục “Tra cứu kiểm định xe cơ giới”.
Bước 2: Nhập những thông tin được yêu cầu, sau đó di chuột xuống bên dưới. Màn hình hiển thị sẽ
3. Quy trình xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông:
3.1. Quy trình “phạt nguội”:
Quy trình phạt nguội được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: CSGT ghi hình các xe vi phạm trên đường. Bên cạnh đó, CSGT cũng sẽ phát hiện các xe vi phạm qua hệ thống giám sát tự động (camera và máy đo tốc độ).
Bước 2: Hình ảnh được chuyển cho bộ phận trích xuất hình ảnh, trích xuất các trường hợp vi phạm. Mỗi trường hợp vi phạm phải đảm bảo đủ bốn yếu tố pháp lý gồm: không gian vi phạm (địa điểm hoặc tuyến đường vi phạm), thời điểm vi phạm, lỗi vi phạm và biển số xe.
Bước 3: CSGT in thông báo vi phạm thể hiện đầy đủ nội dung vi phạm gửi công an phường, xã, thị trấn 24 quận huyện tại TP.HCM và các tỉnh thành khác.
Sau đó, công an địa phương sẽ chuyển thông báo vi phạm đến chủ xe và mời chủ xe đến trụ sở Đội chỉ huy giao thông và điều khiển đèn tín hiệu giao thông (số 52-54 Nguyễn Khắc Nhu, P.Cô Giang, Q.1) để giải quyết vụ việc vi phạm theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Thực hiện nghĩa vụ nộp phạt
Các mức phạt nguội cũng chính là các mức phạt “nóng”, được quy định cụ thể tại Nghị định 100 với từng lỗi vi phạm. Điều khác biệt là thời gian xử phạt không đồng nhất với thời gian xảy ra vi phạm. Các bạn có thể nộp phạt nguội qua các cách sau:
– Nộp tại trụ sở công an giao thông được ghi trong thông báo nộp phạt
– Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
– Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra
+ Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
+ Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện)
3.2. Quy định về kiểm soát hành vi vi phạm thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ:
Tại Điều 19, Thông tư số 32/2023/TT-BCA quy định về vấn đề kiểm soát thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ này như sau:
2. Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; được thống kê, lập danh sách, in thành bản ảnh hoặc bản ghi thu về hành vi vi phạm và lưu giữ trong hồ sơ vụ việc vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an về công tác hồ sơ.
3. Khi phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, thu thập được thông tin, hình ảnh về hành vi vi phạm pháp luật của người, phương tiện tham gia giao thông đường bộ, người có thẩm quyền xử phạt thực hiện như sau:
a) Tổ chức lực lượng dừng phương tiện giao thông để kiểm soát, xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp người vi phạm đề nghị được xem thông tin, hình ảnh, kết quả thu thập được về hành vi vi phạm, Tổ Cảnh sát giao thông cho xem tại nơi kiểm soát; nếu chưa có thông tin, hình ảnh, kết quả tại nơi kiểm soát thì hướng dẫn người vi phạm xem khi đến xử lý vi phạm tại trụ sở đơn vị;
b) Trường hợp không dừng được phương tiện giao thông vi phạm để kiểm soát, xử lý vi phạm thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm, người có thẩm quyền xử phạt của
+ Xác định thông tin về phương tiện giao thông, chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính thông qua cơ quan đăng ký xe, Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư, cơ quan, tổ chức khác có liên quan;
+ Trường hợp chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính không cư trú, đóng trụ sở tại địa bàn cấp huyện nơi cơ quan Công an đã phát hiện vi phạm hành chính, nếu xác định vi phạm hành chính đó thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an xã, phường, thị trấn nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm (khi được trang bị hệ thống mạng kết nối gửi bằng phương thức điện tử).
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn hoặc thuộc thẩm quyền xử phạt của Trưởng Công an xã, phường, thị trấn nhưng Công an xã, phường, thị trấn chưa được trang bị hệ thống mạng kết nối thì chuyển kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đến Công an cấp huyện nơi chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính cư trú, đóng trụ sở (theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này) để giải quyết, xử lý vụ việc vi phạm;
+ Gửi thông báo (theo mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này) yêu cầu chủ phương tiện, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vi phạm hành chính đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính hoặc đến trụ sở Công an xã, phường, thị trấn, Công an cấp huyện nơi cư trú, đóng trụ sở để giải quyết vụ việc vi phạm hành chính nếu việc đi lại gặp khó khăn và không có điều kiện trực tiếp đến trụ sở cơ quan Công an nơi phát hiện vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 135/2021/NĐ-CP. Việc gửi thông báo vi phạm được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc bằng phương thức điện tử (khi đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin).