Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Xử phạt tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá sai quy định

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa thực sự nghiêm túc trong việc sản xuất các thiết bị chuyên ngành về thuốc lá. Vậy áp dụng xử phạt tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá sai quy định được thực hiện như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Xử phạt tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá sai quy định:
      • 2 2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định là bao lâu?
      • 3 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt việc tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định không?

      1. Xử phạt tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá sai quy định:

      Câu hỏi: Anh Bình ở thành phố Hồ Chí Minh đặt câu hỏi:

      Chào luật sư, tôi có câu hỏi mong được luật sư tư vấn như sau: Công ty tôi là công ty chuyên sản xuất thuốc lá, tuy nhiên do những năm gần đây kinh doanh không có lãi nên công ty chúng tôi đã phá sản. Trong quá trình phá sản chúng tôi đã tiến hành tiêu huỷ các  thiết bị chuyên dùng để sản xuất thuốc lá, tuy nhiên do không nắm bắt rõ được quy định của pháp luật nên chúng tôi đã tiêu huỷ những thiết bị này sai quy định. Vậy luật sư cho tôi hỏi vi phạm quy định về tiêu huỷ thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá sai quy định thì sẽ bị xử phạt như thế nào để công ty chúng tôi nắm được. Xin cảm ơn luật sư đã giải đáp cho tôi.

      Chào anh Bình, cảm ơn anh đã đặt câu hỏi, dựa trên các quy định hiện hành của pháp luật, chúng tôi xin trả lời câu hỏi của anh Bình như sau:

      Căn cứ theo điểm a khoản 2, điểm b khoản 6 Điều 24 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá như sau:

      Hành vi vi phạm về quản lý máy móc, thiết bị chuyên ngành sản xuất thuốc lá như sau:

      – Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng:

      + Người nào có hành vi thanh lý, tiêu hủy máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định;

      + Không tái xuất máy móc và thiết bị chuyên ngành thuốc lá khi hết thời gian được phép tạm nhập theo quy định.

      Ngoài phạt tiền thì còn áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả:

      + Buộc phải tái xuất máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá đối với những hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

      + Buộc phải nộp lại số lợi nhuận bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 4 Điều này.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi điểm b khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền như sau:

      – Mức phạt tiền được xác định tối đa trong lĩnh vực thương mại có giá trị là 100.000.000 đồng đối với cá nhân và giá trị 200.000.000 đồng đối với tổ chức; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng được xác định là 200.000.000 đồng đối với cá nhân và 400.000.000 đồng đối với tổ chức;

      – Mức phạt tiền được quy định tại Chương II của Nghị định này đó là mức phạt tiền được áp dụng đối với những hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với trường hợp hành vi vi phạm hành chính do tổ chức thực hiện thì mức phạt tiền gấp hai lần mức phạt tiền quy định đối với cá nhân.

      Như vậy, theo quy định trên thì doanh nghiệp tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá trường hợp không đúng quy định thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền có giá trị từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng.

      Ngoài ra doanh nghiệp vi phạm còn bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

      2. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định là bao lâu?

      Căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung bởi điểm a khoản 4 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi bổ sung năm 2020 quy định về thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính như sau:

      – Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

       Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp sau đây:

      + Vi phạm hành chính về kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở; đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.

      + Vi phạm hành chính về thuế thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;

      Do đó, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định là 01 năm.

      3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt việc tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền xử phạt như sau:

      Phân định thẩm quyền xử phạt

      – Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này trong phạm vi quản lý của địa phương mình theo thẩm quyền quy định tại Điều 81 Nghị định này.

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP quy định về thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã như sau:

      Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

      – Có thẩm quyền ra quyết định phạt cảnh cáo;

      – Có thẩm quyền ra quyết định phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

      – Thực hiện tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 10.000.000 đồng;

      – Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm b khoản 3 Điều 4 của Nghị định này.

      Căn cứ theo quy định tại  Điều 4 Nghị định 98/2020/NĐ-CP được sủa đổi bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CPquy định về thẩm quyền phạt tiền như sau:

      Quy định các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả

       Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương III Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền đối với cá nhân.

      Theo quy định trên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền xử phạt vi phạm vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại với mức phạt tiền cao nhất là 5.000.000 đồng đối với cá nhân và 10.000.000 đồng đối với tổ chức.

      Trong khi đó doanh nghiệp tiêu hủy thiết bị chuyên ngành thuốc lá không đúng quy định thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền cao nhất là 40.000.000 đồng nên trong trường hợp này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã không có quyền xử phạt.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, được sửa đổi bổ sung Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi bổ sung năm 2020

      – Nghị định 98/2020/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 44 Điều 3 Nghị định 17/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất và vật liệu nổ công nghiệp; điện lực, an toàn đập thủy điện, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; hoạt động dầu khí, kinh doanh xăng dầu và khí

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ