Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS

  • 26/08/202526/08/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/08/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trong xã hội hiện đại, bình đẳng giới là một nguyên tắc Hiến định và là giá trị cốt lõi trong xây dựng Nhà nước pháp quyền. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hành vi phân biệt, cản trở nam hoặc nữ tham gia bình đẳng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhằm bảo vệ quyền này, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định riêng Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới tại Điều 165.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Khái quát chung về Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:
        • 1.1 1.1. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới là gì?
        • 1.2 1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới
        • 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:
      • 2 2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:
        • 2.1 2.1. Khách thể:
        • 2.2 2.2. Mặt khách quan:
        • 2.3 2.3. Chủ thể:
        • 2.4 2.4. Mặt chủ quan:
      • 3 3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:
      • 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:
      • 5 5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
      • 6 6. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong thời đại hiện nay:
        • 6.1 6.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế thực thi:
        • 6.2 6.2. Giáo dục và thay đổi nhận thức xã hội:
        • 6.3 6.3. Bảo đảm cơ hội bình đẳng trong lao động và thăng tiến:
        • 6.4 6.4. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị xã hội:

      1. Khái quát chung về Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:

      1.1. Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới là gì?

      Khoản 3 Điều 5 Luật Bình đẳng giới 2006 quy định: Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.

      Ở góc độ pháp lý: Bình đẳng giới được hiểu là việc không ai được phép vì lý do giới tính mà hạn chế hoặc cản trở quyền tham gia, quyền phát triển của người khác trong bất kỳ lĩnh vực nào. Việc vi phạm nguyên tắc bình đẳng giới có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng, làm mất cơ hội học tập và việc làm, mất cơ hội thăng tiến hoặc cản trở sự phát triển toàn diện của một cá nhân.

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới là hành vi của người đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cản trở người khác tham gia vào các lĩnh vực của đời sống xã hội vì lý do giới nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, người thực hiện hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015.

      Tóm lại, Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới là công cụ pháp lý hình sự để bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ và phòng chống phân biệt giới tính trong xã hội, thể hiện quyết tâm của Nhà nước trong việc đưa bình đẳng giới trở thành nguyên tắc bắt buộc chung.

      1.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới

      • Thứ nhất, bảo đảm quyền con người và nguyên tắc công bằng xã hội. Quyền bình đẳng giới là một trong những quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ tại khoản 2 Điều 26. Việc hình sự hóa hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới trong Bộ luật Hình sự 2015 cho thấy Nhà nước không chỉ dừng ở việc tuyên bố quyền mà còn có cơ chế bảo vệ hữu hiệu. Điều này góp phần bảo đảm công bằng xã hội, khẳng định mọi công dân đều có quyền ngang nhau bất kể giới tính.
      • Thứ hai, nâng cao hiệu quả bảo vệ chính sách bình đẳng giới. Trước đây, các hành vi phân biệt giới thường chỉ bị xử lý bằng biện pháp kỷ luật hoặc xử phạt hành chính, dẫn đến tính răn đe thấp. Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội danh cụ thể này tại Điều 165 nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ chính sách bình đẳng giới. Đây là bước tiến quan trọng trong việc nội luật hóa các cam kết quốc tế về quyền con người, trong đó có Công ước CEDAW (Công ước về Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ đã được Đại hội đồng Liên hợp quốc phê chuẩn ngày 18/12/1979) mà Việt Nam là thành viên.
      • Thứ ba, ngăn chặn, răn đe và giáo dục ý thức xã hội. Quy định tội danh này có tác dụng ngăn ngừa và răn đe đối với những người có ý định hoặc đã từng thực hiện hành vi phân biệt giới. Đồng thời việc xử lý hình sự cũng mang tính giáo dục, góp phần thay đổi nhận thức xã hội, nhất là ở những lĩnh vực còn tồn tại định kiến giới mạnh mẽ như lao động, chính trị, quản lý nhân sự và giáo dục. Qua đó cho thấy pháp luật không chỉ trừng trị mà còn khuyến khích sự tôn trọng và thực hành bình đẳng giới trong đời sống hằng ngày.

      1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:

      Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới như sau:

      “1. Người nào vì lý do giới mà thực hiện hành vi dưới bất kỳ hình thức nào cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      b) Phạm tội 02 lần trở lên;

      c) Đối với 02 người trở lên.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

      2. Cấu thành tội phạm của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:

      2.1. Khách thể:

      Điều 26 Hiến pháp 2013 quy định: Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.

      Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Hành vi của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới xâm phạm trực tiếp tới quyền bình đẳng giới trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế (Điều 26 Hiến pháp năm 2013).

      2.2. Mặt khách quan:

      Hành vi khách quan của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới là hành vi cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào. Cụ thể như sau:

      • Hành vi dùng vũ lực: Là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động vào người khác như đánh, trói… nhằm cản trở họ tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế;
      • Hành vi đe dọa dùng vũ lực: Là hành vi bằng lời nói, cử chỉ dọa sẽ dùng vũ lực để cản trở họ tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế… theo ý muốn của người phạm tội;
      • Hành vi uy hiếp tinh thần: Là hành vi đe dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín…người khác buộc họ phải làm theo ý muốn của người phạm tội là họ không tham gia hoặc phải từ bỏ tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế;
      • Sử dụng thủ đoạn khác: Có thể lợi dụng chức vụ quyền hạn để cản trở người khác tham gia hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế. 

      Những hành vi trên chỉ cấu thành Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới khi chủ thể đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này. Cụ thể:

      • Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm: Là cá nhân đã từng có hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới, đã bị xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật theo quy định của Nhà nước hoặc theo quy định trong Điều lệ của tổ chức và chưa hết thời hạn được xóa kỷ luật, nay lại có hành vi xâm phạm quyền bình đẳng của con người. Nếu trước đó người phạm tội tuy có bị xử lý kỷ luật nhưng về hành vi khác không phải là hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới thì không cấu thành tội phạm này;
      • Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm: Là cá nhân đã từng thực hiện hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới của người khác, đã bị xử phạt hành chính bằng một trong những hình thức xử phạt hành chính hoặc bằng một trong những hình thức xử lý hành chính khác theo quy định của Luật Xử phạt vi phạm hành chính và chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử lý hành chính (01 năm), nay lại có hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới của con người. Nếu trước đó người phạm tội tuy có bị xử lý hành chính nhưng về hành vi khác không phải là hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới của con người thì cũng không cấu thành tội phạm này.

      2.3. Chủ thể:

      Chủ thể của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới có thể là bất kỳ cá nhân nào đáp ứng được điều kiện về độ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ. Cụ thể:

      • Điều 12 của Bộ luật Hình sự 2015 quy định rằng người từ đủ 16 tuổi trở lên là chủ thể của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới;
      • Có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, bao gồm năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi. Trường hợp người phạm tội không có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc bị hạn chế năng lực trách nhiệm hình sự, có thể được loại trừ trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 21 của Bộ luật Hình sự 2015.
      Xem thêm:  Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      2.4. Mặt chủ quan:

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc lỗi cố ý gián tiếp.

      Người phạm tội nhận thức rõ ràng rằng hành vi của mình là cản trở người khác tham gia vào các hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế là trái pháp luật. Họ có thể thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra, hoặc họ nhận thức rõ ràng rằng hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả có thể xảy ra mặc dù không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

      Người phạm tội này có thể có nhiều động cơ khác nhau. Tuy nhiên động cơ không phải là yếu tố bắt buộc để xác định tội phạm này, do đó việc xác định động cơ phạm tội chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt.

      Mục đích của người phạm tội là mong muốn ngăn cản người khác giới không tham gia vào các hoạt động trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế.

      3. Khung hình phạt của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 quy định 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung như sau:

      Khung 1: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
      • Phạm tội 02 lần trở lên;
      • Đối với 02 người trở lên.

      Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      4. Các tình tiết định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới:

      Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới được quy định tại khoản 2 Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015 với các tình tiết sau đây:

      • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm a khoản 2 Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015:

      Đây là tình tiết tăng nặng khi người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao để thực hiện hành vi cản trở người khác vì lý do giới. Trường hợp này đặc biệt nguy hiểm vì hành vi không chỉ mang tính phân biệt đối xử về giới mà còn lợi dụng uy tín, quyền lực Nhà nước hoặc quyền lực trong tổ chức để áp đặt gây khó khăn cho người khác. 

      Ví dụ: Lãnh đạo cơ quan cố tình không bổ nhiệm hoặc không cho phép một nữ cán bộ tham gia ứng cử vào vị trí quản lý chỉ vì lý do giới tính.

      Việc lợi dụng quyền hạn làm cho hành vi phạm tội có sức ảnh hưởng lớn hơn so với trường hợp phạm tội thông thường. Vì vậy cần xử lý nghiêm khắc hơn.

      • Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm b khoản 2 Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015:

      Tình tiết này áp dụng khi người phạm tội lặp lại hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới từ 02 lần trở lên. Điều này cho thấy sự cố ý và thái độ coi thường pháp luật và quyền con người. 

      Ví dụ: Giảng viên nhiều lần ngăn cản nữ sinh tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học vì lý do giới tính dù đã từng bị nhắc nhở hoặc xử phạt hành chính trước đó.

      Sự tái diễn này chứng minh mức độ nguy hiểm cao hơn nhiều so với trường hợp vi phạm lần đầu và đòi hỏi phải áp dụng khung hình phạt nặng hơn để đảm bảo tính răn đe.

      • Đối với 02 người trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015:

      Trường hợp hành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới được thực hiện đối với từ hai người trở lên cũng là tình tiết định khung tăng nặng. Bởi lẽ thay vì xâm phạm quyền lợi của một cá nhân đơn lẻ, hành vi đã gây tổn hại cho nhiều người và tạo ra tác động tiêu cực rộng rãi hơn trong xã hội.

      Ví dụ: Doanh nghiệp từ chối tuyển dụng toàn bộ lao động nữ vào một vị trí công việc nhất định chỉ vì lý do giới tính.

      Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cơ hội việc làm của nhiều phụ nữ mà còn có thể tạo ra tiền lệ xấu, từ đó làm suy giảm niềm tin vào chính sách bình đẳng giới. Vì vậy, việc xử lý nghiêm hành vi phạm tội trong trường hợp này vừa bảo vệ quyền lợi cho nhiều người vừa bảo đảm tính công bằng xã hội.

      5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:

      Tiêu chí

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo

      (Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015)

      Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới

      (Điều 165 Bộ luật Hình sự 2015)

      Khách thể bị xâm phạmQuyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân (quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nhất định)Quyền bình đẳng giới của công dân trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, lao động, giáo dục, văn hóa, y tế, thể thao…
      Hành vi phạm tộiDùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáoCản trở người khác tham gia hoạt động xã hội vì lý do giới, dưới bất kỳ hình thức nào
      Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sựNgười vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn tái phạmNgười vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi phân biệt giới mà còn tái phạm
      LỗiLỗi cố ý (người phạm tội nhận thức rõ việc ngăn cản/ép buộc người khác nhưng vẫn thực hiện)Lỗi cố ý (nhận thức rõ hành vi phân biệt giới nhưng vẫn thực hiện)
      Khung hình phạt

      Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

      Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm.

      Khung 1: Phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

      Khung 2: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm

      Hình phạt bổ sungNgười phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
      Mức độ nguy hiểm cho xã hộiNguy hiểm cao hơn, vì hành vi có thể gây mất ổn định xã hội, dẫn đến biểu tình, ảnh hưởng an ninh quốc giaNguy hiểm ở mức độ hạn chế hơn, chủ yếu xâm phạm quyền bình đẳng giữa nam và nữ trong hoạt động xã hội
      Bản chất pháp lýHành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, một quyền hiến định quan trọng gắn liền với an ninh chính trị, trật tự xã hộiHành vi xâm phạm quyền bình đẳng giới, chủ yếu ảnh hưởng đến công bằng xã hội và quyền nhân thân của công dân
      Xem thêm:  Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      6. Các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong thời đại hiện nay:

      6.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế thực thi:

      Một trong những biện pháp quan trọng nhất để thúc đẩy bình đẳng giới là xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý gồm:

      • Luật Bình đẳng giới 2006;
      • Luật Phòng chống bạo lực gia đình;
      • Bộ luật Lao động;
      • Luật Hôn nhân và gia đình;
      • Và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

      Bên cạnh đó cũng cần có cơ chế giám sát và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, đồng thời bổ sung quy định phù hợp với những thách thức mới của xã hội hiện đại như: Quấy rối tình dục nơi làm việc, phân biệt giới trong công nghệ và môi trường số.

      6.2. Giáo dục và thay đổi nhận thức xã hội:

      Định kiến giới là một trong những rào cản lớn nhất đối với bình đẳng giới. Vì vậy, cần tăng cường giáo dục bình đẳng giới ngay từ bậc học phổ thông, lồng ghép trong chương trình đào tạo và lan tỏa thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng.

      Việc truyền thông tích cực về vai trò của phụ nữ trong lãnh đạo, khoa học, kinh doanh… sẽ góp phần thay đổi cách nhìn của xã hội, khuyến khích mọi người tôn trọng và thực hành bình đẳng giới trong đời sống hằng ngày.

      6.3. Bảo đảm cơ hội bình đẳng trong lao động và thăng tiến:

      Cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ phụ nữ tiếp cận các vị trí quản lý, lãnh đạo; tạo điều kiện về đào tạo nghề, vốn vay, khởi nghiệp. Đồng thời, cần xóa bỏ tình trạng phân biệt giới trong tuyển dụng, trả lương và thăng tiến. Một môi trường làm việc công bằng, nơi nam và nữ có quyền và nghĩa vụ ngang nhau không chỉ thúc đẩy bình đẳng giới mà còn nâng cao hiệu quả và năng suất lao động cho xã hội.

      6.4. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong lĩnh vực chính trị xã hội:

      Bình đẳng giới không thể đạt được nếu phụ nữ bị hạn chế trong việc tham gia quản lý nhà nước và các tổ chức xã hội. Do đó, cần tiếp tục thúc đẩy tỷ lệ nữ giới trong Quốc hội, các cơ quan hành chính và tổ chức xã hội khác. Sự hiện diện của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo góp phần đưa tiếng nói giới nữ vào quá trình hoạch định chính sách cũng như bảo đảm lợi ích cân bằng giữa các giới.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Bình đẳng giới là gì? Đặc điểm và nội dung bình đẳng giới?
      • Lao động nữ bị phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới trong công việc
      • Nguyên tắc vợ chồng bình đẳng trong quan hệ gia đình

      Trên đây là bài viết của Luật Dương Gia về Tội xâm phạm quyền bình đẳng giới theo Điều 165 BLHS thuộc chủ đề Tội xâm phạm quyền tự do dân chủ, thư mục Luật Hình sự. Mọi thắc mắc pháp lý, vui lòng liên hệ Tổng đài Luật sư 1900.6568 hoặc Hotline dịch vụ 037.6999996 để được tư vấn và hỗ trợ.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Quyền hội họp, lập hội là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền này, pháp luật hình sự sẽ can thiệp để bảo đảm trật tự xã hội. Bài viết này phân tích tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo Bộ luật Hình sự, các khung hình phạt và tình tiết tăng, giảm nhẹ.

      Xem thêm

      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc

      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Quyền hội họp, lập hội là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền này, pháp luật hình sự sẽ can thiệp để bảo đảm trật tự xã hội. Bài viết này phân tích tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo Bộ luật Hình sự, các khung hình phạt và tình tiết tăng, giảm nhẹ.

      Xem thêm

      Tags:

      Tội xâm phạm quyền tự do dân chủ


      CÙNG CHỦ ĐỀ
      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, quyền biểu tình của công dân

      Tội xâm phạm quyền tự do ngôn luận, báo chí, tiếp cận thông tin và quyền biểu tình của công dân được quy định tại Điều 167 Bộ luật Hình sự năm 2015 nhằm bảo vệ các quyền cơ bản của công dân, ngăn chặn các hành vi cản trở tự do dân chủ; đồng thời duy trì trật tự, an ninh xã hội và thúc đẩy sự minh bạch trong quản lý nhà nước.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.

      ảnh chủ đề

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật

      Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật là tội danh nhằm bảo vệ quyền làm việc hợp pháp của công dân. Hiện nay tội danh này được quy định tại ĐIều 162 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm xử lý nghiêm minh hành vi lạm quyền, vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân mà buộc thôi việc, sa thải trái quy định trong quan hệ lao động.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân

      Tội xâm phạm quyền của công dân về bầu cử, ứng cử hoặc biểu quyết khi Nhà nước trưng cầu ý dân là tội danh nhằm bảo vệ quyền chính trị cơ bản của công dân. Tội danh này hiện nay đang được quy định tại Điều 160 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm khẳng định nguyên tắc dân chủ, bảo đảm mọi công dân được tự do, bình đẳng trong việc tham gia bầu cử, ứng cử và biểu quyết.

      ảnh chủ đề

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157

      Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật theo Điều 157 Bộ luật Hình sự là hành vi xâm phạm nghiêm trọng quyền tự do thân thể của công dân. Bài viết này phân tích chi tiết các yếu tố cấu thành tội phạm, hình phạt và cách phân biệt với các tội danh liên quan, nhằm giúp người đọc hiểu rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý liên quan.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác

      Trong đời sống hiện nay, việc trao đổi thông tin qua thư tín, điện thoại hay các hình thức điện tử khác rất phổ biến. Tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác được quy định tại Điều 159 Bộ luật Hình sự 2015 nhằm bảo vệ quyền riêng tư, thông tin cá nhân và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo theo Điều 166 BLHS

      Quyền khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý quan trọng để công dân bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp và giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức. Hành vi cản trở, xâm phạm quyền này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự pháp luật. Vì vậy, Bộ luật Hình sự đã quy định tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo nhằm bảo đảm quyền dân chủ cơ bản của công dân.

      ảnh chủ đề

      Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân

      Quyền hội họp, lập hội là một trong những quyền cơ bản của công dân, được pháp luật bảo vệ. Tuy nhiên, khi hành vi của cá nhân hoặc tổ chức xâm phạm quyền này, pháp luật hình sự sẽ can thiệp để bảo đảm trật tự xã hội. Bài viết này phân tích tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân theo Bộ luật Hình sự, các khung hình phạt và tình tiết tăng, giảm nhẹ.

      Xem thêm

      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ