Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Xóa án tích xong có coi như chưa từng phạm tội không?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bản chất pháp lý của xóa án tích là xóa bỏ sự kiện pháp lý hình sự đã phát sinh trước đó, do người phạm tội đã bị kết án và phải chịu hình phạt. Vậy thì, xóa án tích xong có coi như chưa từng phạm tội không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Xóa án tích xong có coi như chưa từng phạm tội không?
      • 2 2. Đã được xóa án tích mà nay phạm tội mới thì có bị coi là tái phạm hay không?
      • 3 3. Quy định về các trường hợp được xóa án tích: 

      1. Xóa án tích xong có coi như chưa từng phạm tội không?

      Phạm tội lần đầu được coi là một khái niệm độc lập, không liên quan đến bất cứ chế định nào khác có liên quan đến phạm tội nhiều lần tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm, tiền án hoặc tiền sự theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 63 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định về việc xóa án tích, theo đó, người được xóa án tích sẽ coi như chưa từng bị kết án, chứ không coi như chưa từng phạm tội. 

      Vì thế, một người có thể phạm tội nhiều lần, tuy nhiên sau khi đã xóa án tích theo quy định của pháp luật thì người đó có thể không bị xác định là tái phạm hoặc tái phạm nguy hiểm, thậm chí người đó cũng không bị coi là có tiền án hoặc tiền sự theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn bị coi là đã từng phạm tội, hai khái niệm này là hai khái niệm hoàn toàn khác nhau trên phương diện pháp lý.

      Mặt khác, phạm tội lần đầu được coi là một trong những tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 52 của Bộ luật hình sự năm 2015, có ý nghĩa chiếu cố cho những người chưa bao giờ thực hiện hành vi phạm tội, hay vì một lý do khách quan hoặc hoàn cảnh khách quan nào đó đã đẩy họ vào con đường phạm tội lần đầu. Phạm tội lần đầu hay còn được hiểu là khái niệm dành cho những người chưa từng phạm tội trên thực tế. Đối với những người đã từng phạm tội và sau đó tiến hành thủ tục xóa án tích theo quy định của pháp luật nay phạm tội mới thì sẽ không được coi là phạm tội lần đầu, vì thế xóa án tích không được coi như chưa từng phạm tội. Xoá án tích thể hiện sự công nhận coi như chưa bị kết án đối với người trước đó đã bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là toà án xét xử, kết tội. Khi một người được xoá án tích phạm tội mới thì Toà án không được căn cứ vào tiền án đã được xác định là tái phạm hay tái phạm nguy hiểm. Người đã được xóa án được coi như chưa có bị kết án và không phải tiếp tục gánh chịu bất cứ hậu quả nào do việc kết án mang lại. Nghĩa là kể từ thời điểm đó họ trở thành người hoàn toàn bình thường về mặt tư pháp và không ai có thể căn cứ vào sự kiện họ đã bị kết án trước đây để hạn chế quyền lợi của họ. Sau khi đã được xóa án tích, họ được coi là “không có án tích”. 

      2. Đã được xóa án tích mà nay phạm tội mới thì có bị coi là tái phạm hay không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 53 của Bộ luật hình sự năm 2015, có quy định về tái phạm phạm và tái phạm nguy hiểm, cụ thể như sau:

      – Tái phạm được coi là những đối tượng và những trường hợp đã bị kết án bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa được xóa án tích theo quy định của pháp luật mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội mới do lỗi cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về các tội rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xuất phát từ lỗi vô ý;

      – Tái phạm nguy hiểm là trường hợp những đối tượng đã bị kết án bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xuất phát từ lỗi cố ý theo quy định của pháp luật, tuy nhiên chưa được xóa án tích tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà lại tiếp tục thực hiện hành vi phạm tội về các loại tội rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng xuất phát từ lỗi cố ý, hoặc đã tái phạm, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý.

      Như vậy, với những phân tích trên đây thì trường hợp phạm tội đã được xóa án tích và phạm tội mới theo quy định của pháp luật hình sự thì không thuộc vào trường hợp tái phạm. Vì chế định tái phạm theo quy định của pháp luật được coi là trường hợp đã bị kết án, chưa được xóa án tích mà lại thực hiện hành vi phạm tội do cố ý hoặc thực hiện hành vi phạm tội về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do vô ý chính vì vậy trong trường hợp đã được xóa án tích mà phạm tội mới thì không được xem là tái phạm.

      3. Quy định về các trường hợp được xóa án tích: 

      Theo quy định của của Bộ luật hình sự, có 03 trường hợp được xóa án tích, bao gồm:

      Thứ nhất, đương nhiên được xóa án tích căn cứ theo Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015, các trường hợp đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích gồm:

      – Người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự năm 2015 và Chương XXVI của Bộ luật hình sự năm 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015;

      – Người bị kết án được xóa án tích theo quy định của pháp luật trong trường hợp từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc các đối tượng đã chấp hành hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      + 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

      + 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

      + 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

      –  Người bị kết án được xóa án tích, trong trường hợp từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015.

      Thứ hai, xóa án tích theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền là tòa án theo Điều 71 của Bộ luật hình sự năm 2015, các trường hợp đủ điều kiện xóa án tích theo quyết định của tòa án gồm:

      – Xóa án tích theo quyết định của toà án được áp dụng với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật hình sự năm 2015 và Chương XXVI của Bộ luật hình sự năm 2015 khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 71 của Bộ luật hình sự năm 2015;

      –  Người bị kết án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền là tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc khi các đối tượng chấp hành xong thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

      + 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

      + 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      + 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

      – Người bị kết án được cơ quan có thẩm quyền là tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự năm 2015;.

      – Người bị tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.

      Thứ ba, xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp người bị kết án theo quy định của pháp luật có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật hình sự năm 2015.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ