Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Xóa án tích trước thời hạn, rút ngắn thời gian xóa án tích

  • 26/12/202426/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    26/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Cá nhân đã chấp hành xong hình phạt tù được xóa án tích theo quy định của pháp luật hình sự, tuy nhiên vẫn có trường hợp được xóa án tích trước thời hạn hay còn được gọi là trường hợp rút ngắn thời gian xóa án tích. Vậy pháp luật hiện nay quy định như thế nào về vấn đề xóa án tích trước thời hạn, rút ngắn thời gian xóa án tích?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Xóa án tích trước thời hạn, rút ngắn thời gian xóa án tích là gì?
      • 2 2. Thủ tục xóa án tích trước thời hạn được thực hiện như thế nào?
      • 3 3. Xóa án tích trước thời hạn cần những giấy tờ gì?

      1. Xóa án tích trước thời hạn, rút ngắn thời gian xóa án tích là gì?

      Xóa án tích trước thời hạn là trường hợp xóa án tích đặc biệt. Căn cứ theo quy định tại Điều 72 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 có quy định về vấn đề xóa án tích trong trường hợp đặc biệt. Theo đó: Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ ràng, đã có nhiều thành tích lập công, được cơ quan hoặc tổ chức nơi người đó công tác, làm việc hoặc được chính quyền địa phương nơi người đó cư trú (thường trú hoặc tạm trú) đề nghị thì cơ quan có thẩm quyền đó là Tòa án sẽ ra quyết định về việc xóa án tích nếu người đó đã đảm bảo được ít nhất một phần ba (1/3) thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70, khoản 2 Điều 71 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017.

      Theo đó, thời hạn được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 như sau:

      (1) Đương nhiên được xóa án tích: Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, cá nhân đó đã chấp hành xong đầy đủ các hình phạt bổ sung vào các quyết định khác của bản án, đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời gian như sau:

      • 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù tuy nhiên được hưởng án treo;

      • 02 năm trong trường hợp bị áp dụng hình thức phạt tù lên đến 05 năm;

      • 03 năm trong trường hợp bị áp dụng hình thức phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      • 05 năm trong trường hợp bị áp dụng hình thức phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình tuy nhiên đã được giảm án.

      Đồng thời, trong trường hợp cá nhân bị kết án đang trong thời gian chấp hành hình phạt bổ sung đó là hình phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc cấm làm công việc trong một khoảng thời gian nhất định, tước một số quyền công dân tuy nhiên thời hạn phải chấp hành dài hơn so với quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 70 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm cá nhân đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

      (2) Xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Người bị kết án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đó là Tòa án ra quyết định xóa án tích trong trường hợp từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo trên thực tế, cá nhân đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới trong khoảng thời hạn như sau:

      • 03 năm trong trường hợp bị áp dụng hình thức phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;

      • 05 năm trong trường hợp bị áp dụng hình thức phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

      • 07 năm trong trường hợp bị áp dụng hình thức phạt tù tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình tuy nhiên đã được giảm án.

      Đồng thời, trong trường hợp cá nhân bị kết án đang trong quá trình chấp hành hình phạt bổ sung đó là hình phạt quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành được xác định là dài hơn so với thời hạn được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 71 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017 thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm cá nhân đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

      Như vậy, quy định về xóa án tích trước thời hạn và rút ngắn thời gian xóa án tích đối với người phạm tội được áp dụng khi thỏa mãn những điều kiện sau:

      Thứ nhất, người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công.

      Thứ hai, được cơ quan hoặc tổ chức nơi người đó công tác, làm việc hoặc được chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị xóa án tích.

      Thứ ba, người phạm tội đã chấp hành xong được ít nhất một phần ba (1/3) thời hạn được quy định tại  khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017, và đồng thời không thực hiện hành vi phạm tội mới.

      Và cơ quan ra quyết định xóa án tích trước thời hạn cho người phạm tội trong trường hợp này là Tòa án.

      2. Thủ tục xóa án tích trước thời hạn được thực hiện như thế nào?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 70 của Văn bản hợp nhất Bộ luật hình sự năm 2017, thì Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp là cơ quan nhà nước có trách nhiệm, nghĩa vụ cập nhật thông tin liên quan đến tình hình án tích của cá nhân bị kết án, và khi có yêu cầu thì cần phải thực hiện thủ tục cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận rằng cá nhân đó không có án tích nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hình sự. Như vậy, nếu cá nhân có yêu cầu xác nhận về việc không có án tích, khi đáp ứng đầy đủ điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì cần phải thực hiện thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Căn cứ theo quy định tại Điều 37 của Luật cư trú năm 2020, quy trình được thực hiện như sau:

      Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ. Hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp cần được chuẩn bị theo quy định tại Điều 37 của Luật Cư trú năm 2020.

      Bước 2: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp. Công dân Việt Nam sẽ nộp hồ sơ yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp nơi thường trú, trong trường hợp không có nơi thường trú thì sẽ nộp hồ sơ tại Sở tư pháp nơi tạm trú, trong trường hợp cư trú tại nước ngoài thì sẽ nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi thực hiện thủ tục xuất cảnh. Đối với người nước ngoài cư trú trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ nộp thành phần hồ sơ tại Sở Tư pháp nơi thường trú; hoặc trường hợp đã rời khỏi lãnh thổ Việt Nam thì sẽ nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

      Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ. Thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật không vượt quá 10 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trong trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân mang quốc tịch Việt Nam đang cư trú ở nhiều nơi khác nhau hoặc có thời gian cư trú trên lãnh thổ nước ngoài, là người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên xóa án tích thì thời hạn sẽ không vượt quá 15 ngày.

      3. Xóa án tích trước thời hạn cần những giấy tờ gì?

      Khi thực hiện thủ tục xóa án tích trước thời hạn thì cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ và tài liệu như sau:

      • Tờ khai yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu;

      • Giấy tờ tùy thân như chứng minh thư nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người có yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp, được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền và vẫn còn giá trị sử dụng;

      • Văn bản ủy quyền trong trường hợp cá nhân thực hiện thủ tục ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp, trong trường hợp người yêu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp là cha mẹ, vợ chồng, con của người được cấp phiếu lý lịch tư pháp thì sẽ không cần phải có văn bản ủy quyền.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Thời gian xóa án tích với người bị kết án tù treo là bao lâu?
      • Chưa được xóa án tích có được xuất cảnh đi ra nước ngoài không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Luật Cư trú ngày 13/11/2020 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Bộ luật hình sự năm 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Luật Cư trú ngày 13/11/2020 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ