Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Niên hạn sử dụng xe khách? Xử phạt khi sử dụng xe quá niên hạn?

  • 06/07/202106/07/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    06/07/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Niên hạn sử dụng xe khách? Niên hạn xe ô tô được tính từ khi nào? Về mức phạt khi điều khiển xe quá niên hạn? Cơ quan nào có quyền xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng?

      Hiện nay, Nước ta ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, các khu vực xa xôi hẻo lánh, tình trạng các loại phương tiện giao thông đường bộ hết niên hạn sử dụng và đặc biệt ở đây là xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người vẫn được người dân sử dụng tham gia giao thông ở nông thôn điều này vẫn đang còn là một vấn nạn và tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến tai nạn giao thông, ô nhiễm môi trường. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu ở đây là do nhận thức còn hạn chế của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông về niên hạn sử dụng của phương tiện. Mặt khác, trong đời sống hàng ngày của người dân còn gặp rất nhiều khó khăn không thể bỏ đi một tài sản mà người dân dùng để làm phương tiện kiếm sống, trong lúc hạ tầng giao thông hạn chế, nên nhiều khi vào vụ thu hoạch, nếu không có phương tiện vận chuyển kịp thời, sẽ dẫn đến việc nông sản hỏng, thất thu cả một mùa vụ. Cho nên người dân vẫn phải tận dụng những hiếc xe tải cũ nát, quá niên hạn để vận chuyển hàng hóa, nông sản…Như vậy, đối với xe khách quá niên hạn thì bị xử lý như thế nào? và niên hạn của xe khách là bao nhiêu?

      Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568

      Tóm tắt câu hỏi:

      Xe khách của tôi có 30 chỗ ngồi, được sản xuất năm 1995. Vậy niên hạn sử dụng xe của tôi là bao lâu? Nếu xe hết niên hạn sử dụng mà tôi vẫn lái xe thì bị xử phạt thế nào? Cảm ơn Luật sư!

      Cơ sở pháp lý:

      -Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt

      -Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người

      -Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

      1. Niên hạn sử dụng xe khách?

      Niên hạn sử dụng của xe ô tô là thời gian cho phép sử dụng của xe ô tô

      Niên hạn sử dụng đối với ô tô chở hàng và chở người được quy định trong Nghị định 95/2009/NĐ-CP.

      Điểu 4 Nghị định 95/2009/NĐ-CP quy định về niên hạn sử dụng ô tô như sau:

      1. Không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng.

      2. Không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người.

      3. Không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01 tháng 01 năm 2002.

      Nghị định 95/2009/NĐ-CP không áp dụng với xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả chỗ người lái); xe ô tô chuyên dùng (xe ô tô có kết cấu và trang bị để thực hiện một chức năng, công dụng đặc biệt), rơ moóc, sơ mi rơ moóc.

      Như vậy, khi xe của bạn có 30 chỗ ngồi để chở khách, nghĩa là xe của bạn thuộc loại xe có quy định niên hạn sử dụng không quá 20 năm kể từ năm sản xuất xe.

      Xe của bạn được sản xuất năm 1995, đến năm 2016 là xe đã được đưa vào sử dụng hơn 20 năm, hết thời gian được phép sử dụng xe.

      2. Niên hạn xe ô tô được tính từ khi nào?

      Tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt niên hạn sử dụng xe ô tô được tính theo năm, được tính từ năm sản xuất và xác định căn cứ theo các giấy tờ ưu tiên sau:

      -Số nhận dạng của xe (số VIN); Số khung của xe; Các tài liệu kỹ thuật (bao gồm Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng hoặc các thông tin của nhà sản xuất);

      -Thông tin trên nhãn mác của nhà sản xuất được gắn hoặc đóng trên ô tô;

      -Hồ sơ lưu trữ như: Giấy chứng nhận chất lượng;

      -Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng đối với ô tô sản xuất trong nước;

      -Biên bản kiểm tra hoặc nghiệm thu, Giấy chứng nhận chất lượng phương tiện cơ giới đường bộ cải tạo đối với ô tô cải tạo;

      -Hồ sơ gốc do cơ quan công an quản lý;

      -Chứng từ nhập khẩu.

      Nếu ô tô không có ít nhất một trong các loại giấy tờ, tài liệu, cơ sở trên thì được coi là hết niên hạn. Đối với các xe ô tô được cải tạo hoặc chuyển đổi công năng sử dụng, thời điểm áp dụng niên hạn sử dụng được tính từ năm sản xuất đến trước khi chuyển đổi. Ngoài ra, có một số trường hợp đặc biệt được Thủ tướng phê duyệt, thời hạn sử dụng ô tô được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.

      3. Về mức phạt khi điều khiển xe quá niên hạn

      Căn cứ điểm b khoản 5, điểm d khoản 6 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

      “Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

      5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

      b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

      6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

      d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách) và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”

      Như vậy, với lỗi điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng thì người điều khiển sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Ngoài việc phạt tiền, người điều khiển còn bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

      Do đó, Căn cứ vào Điểm b, Khoản 5, Nghị định 100 NĐ-CP ngày 30-12-2019 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi điều khiển xe ô tô. Nếu bạn điều khiển xe ô tô quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông quá niên hạn thì bạn sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng. 

      4. Cơ quan nào có quyền xử lý xe ô tô hết niên hạn sử dụng?

      Lực lượng CSGT khi phát hiện trường hợp xe ô tô hết niên hạn sử dụng nhưng vẫn tham gia giao thông thì sẽ tiến hành lập biên bản, đình chỉ lưu hành xe, tạm giữ giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo, nếu như chủ xe không tự giác đến làm thủ tục, CSGT sẽ phối hợp với công an địa phương tiến hành thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.

      Ngoài việc bị trực tiếp phát hiện thì việc tịch thu phương tiện hết niên hạn sử dụng thực hiện theo quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành về trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong việc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe

      Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng, xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe thực hiện việc thu hồi đăng ký, biển số xe. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, nếu chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông biết để phát hiện, xử lý theo quy định của pháp luật; cập nhật thông tin khai báo của chủ xe trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được, xe bị phá hủy do nguyên nhân khách quan, xe mất cắp để làm thủ tục thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định. Thông báo cho chủ xe qua email hoặc qua tin nhắn điện thoại để chủ xe biết; xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe bị làm giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, cơ quan đăng ký xe thông báo cho chủ xe biết, tiến hành ra Quyết định về việc thu hồi đăng ký, biển số xe (mẫu số 10). Đối với hồ sơ xe giả đề nghị cơ quan điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của pháp luật.

      Trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương thông qua công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự an toàn xã hội phát hiện phương tiện thuộc xe bị mất cắp, chiếm đoạt không tìm được, chủ xe đề nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, xe hết niên hạn sử dụng; xe không được phép lưu hành theo quy định của pháp luật; xe có kết luận của cơ quan thẩm quyền bị cắt hàn hoặc đục lại số máy, số khung hoặc số máy hoặc số khung, xe đã đăng ký nhưng không đúng hệ biển Xe đã đăng ký nhưng phát hiện hồ sơ xe giả hoặc cấp biển số không đúng quy định, tiến hành lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã đăng ký xe đó biết để theo dõi; căn cứ danh sách xe ô tô hết niên hạn sử dụng do cơ quan đăng ký xe cung cấp, Công an cấp xã nơi chủ xe cư trú thông báo, tiến hành thu hồi và gửi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký xe qua đường giao liên Bộ Công an hoặc qua tổ chức, cá nhân được ủy quyền; xe tai nạn giao thông bị phá hủy không sử dụng được thì cơ quan thụ lý giải quyết vụ tai nạn giao thông thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và chuyển cho cơ quan đã đăng ký xe làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ