Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Xác định, cách tính tiền đánh bạc để biết mức phạt cụ thể

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Một trong những vấn đề quan trọng khi xác định mức truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc là xác định, cách tính tiền đánh bạc. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn vấn đề trên:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Xác định tiền đánh bạc để biết mức phạt cụ thể: 
      • 2 2. Cách tính tiền đánh bạc để biết mức phạt cụ thể: 
      • 3 3. Đánh bạc bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? 
      • 4 4. Mức phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc: 

      1. Xác định tiền đánh bạc để biết mức phạt cụ thể: 

      Theo quy định đánh bạc trái phép được hiểu là là hành vi được thực hiện dưới bất các hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 

      Tiền hoặc hiện vật được dùng để đánh bạc được xác định bao gồm: 

      – Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc.

      – Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc. 

      – Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

      2. Cách tính tiền đánh bạc để biết mức phạt cụ thể: 

      Hiện nay việc xác định cách tính tiền đánh bạc được quy định cụ thể trong Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP ngày 22 tháng 10 năm 2010. Mặc dù Nghị quyết đã hết hiệu lực thi hành nhưng hiện chưa có văn bản nào thay thế nội dung nên trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án và các cơ quan chức năng vẫn theo tinh thần của Nghị quyết để tham khảo và giải quyết.

      Thứ nhất, cách xác định số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc đối với người chơi đề, cá độ dùng đánh bạc như sau:

      – Số tiền dùng để đánh bạc chính là tổng số tiền người chơi bỏ ra để mua số đề, cá độ cộng với số tiền thực tế mà họ được nhận từ chủ đề, chủ cá độ (số tiền thắng ăn được): áp dụng đối với trường hợp người chơi số đề, cá độ trúng số đề và thắng cá cược cá độ.

      Số tiền dùng để đánh bạc là tổng số tiền người chơi bỏ ra để mua số đề, cá độ: áp dụng với trường hợp người chơi số đề, cá độ không trúng số đề, không thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng.

      Thứ hai, cách xác định số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc đối với chủ đề đề, chủ cá độ dùng đánh bạc như sau:

      – Số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng để đánh bạc được xác định là tổng số tiền thực tế chủ đề, chủ cá độ nhận của người chơi số đề, chơi cá độ và số tiền chủ đề, chủ cá độ phải bỏ ra để trả cho người trúng đề, trúng cá độ: áp dụng với trường hợp người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ.

      – Số tiền chủ đề, chủ cá độ dùng để đánh bạc được xác định là số tiền mà chủ đề, chủ cá độ đã nhận của những người chơi số đề, cá độ: áp dụng với trường hợp người chơi số đề, cá độ trúng số đề, thắng cược cá độ hoặc bị phát hiện, ngăn chặn trước khi có kết quả mở thưởng, kết quả bóng đá, kết quả đua ngựa…

      Thứ ba, một lưu ý là căn cứ vào từng lần đánh bạc để xem xét  trách nhiệm hình sự đối với người đánh bạc, không được tính tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của tất cả các lần đánh bạc:

      – Trường hợp 1:

      Tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc đều dưới mức 5 triệu đồng để truy cứu trách nhiệm hình sự; không thuộc các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự: khi đó người đánh bạc sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc.

      – Trường hợp 2: tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của lần đánh bạc bằng hoặc trên mức 5 triệu đồng: người chơi đánh bạc phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc trong lần đánh bạc đó.

      – Trường hợp 3: người chơi đánh bạc từ 02 lần trở lên, tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc của từng lần bằng hoặc trên mức 5 triệu đồng: người chơi đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần”.

      – Trường hợp 4: người chơi đánh bạc từ 05 lần trở lên, tổng số tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc của từng lần đánh bạc bằng hoặc trên mức 5 triệu đồng; đồng thời lấy tiền hoặc hiện vật do đánh bạc mà có làm nguồn sống chính thì người đánh bạc: người chơi đánh bạc sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc với tình tiết “có tính chất chuyên nghiệp”.

      Thứ tư, phân biệt khi xác định tiền, giá trị hiện vật dùng đánh bạc:

      – Cách xác định tiền, giá trị hiện vật dùng để đánh bạc đối với trường hợp nhiều người cùng tham gia đánh bạc: đối với từng người đánh bạc xác định là tổng số tiền, giá trị hiện vật của những người cùng đánh bạc.

      – Đối với trường hợp đánh bạc dưới hình thức chơi số đề, cá độ bóng đá, cá độ đua ngựa: một lần chơi số đề, một lần cá độ bóng đá, một lần cá độ đua ngựa hiểu là người chơi tham gia chơi trong một trận, một kỳ có nhiều đợt.

      3. Đánh bạc bao nhiêu thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự? 

      Đánh bạc là một trong những hành vi vi phạm, tùy vào tính chất, mức độ sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc theo Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:

      – Khung 1: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp: 

      + Cá nhân nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép bằng bất kể hình thức nào như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. 

      + Cá nhân thực hiện hành vi đánh bạc bằng những hình thức như trên bằng hiện vật hoặc tiền dưới 5 triệu đồng nhưng trước đây đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015; hay đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015 mà nay vẫn còn tiếp tục vi phạm. 

      – Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      + Thực hiện hành vi đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp. 

      + Giá trị hiện vật hoặc tiền giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. 

      + Thực hiện hành vi đánh bạc có sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội. 

      + Tái phạm nguy hiểm. 

      – Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 

      Như vậy, đối với trường hợp người dân có hành vi đánh bạc từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp như trước đây đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015; hay đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015 mà nay vẫn còn tiếp tục vi phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. 

      4. Mức phạt hành chính đối với hành vi đánh bạc: 

      – Đối với hành vi mua các số lô, số đề: mức xử phạt từ 200 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng. 

      – Mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng khi thực hiện một trong những hành vi sau: 

      + Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép. 

      + Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật. 

      + Trong các hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác thực hiện hành vi cá cược trái phép. 

      – Mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng: 

      + Hành vi nhận tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác. 

      + Đối tượng có hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép.

      + Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng. 

      + Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép. 

      + Đối với những cơ sở do mình quản lý mà chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc. 

      – Mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng: 

      + Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc. 

      + Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép. 

      + Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.

      + Thực hiện rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép. 

      – Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng đối với những hành vi sau: 

      + Làm chủ lô, đề. 

      + Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề. 

      + Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề. 

      + Thực hiện tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.

      Bên cạnh việc bị xử phạt tiền như trên, đối tượng thực hiện hành vi đánh bạc trái phép còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tịch thu các tang vật, phương tiện vi phạm và biện pháp khắc phục hậu quả là buộc nộp lại số tiền bất hợp pháp. 

      (căn cứ Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP). 

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. 

      – Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định tại điều 248 và điều 249 của bộ luật hình sự. 

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ