Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Vợ mất thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không?

  • 18/07/202418/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc phân định tài sản riêng, tài sản chung của vợ chồng được quy định rất cụ thể theo Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Đối với phần tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng, khi người vợ mất đi thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không? Bài viết dưới đây sẽ làm rõ vấn đề trên:

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vợ mất thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không?
      • 2 2. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi một người mất:
      • 3 3. Có được nhập tài sản riêng của chồng thành tài sản riêng không?
      • 4 4. Chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ trong trường hợp nào?

      1. Vợ mất thì tài sản chung có được chia cho vợ mới không?

      Căn cứ Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm: 

      + Tài sản của vợ hoặc chồng có được trước khi kết hôn. 

      + Tài sản vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân. 

      + Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định về việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân theo điều 38, 39 và 40 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

      + Các tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

      + Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng. 

      + Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng có trong thời kỳ hôn nhân của vợ, chồng.

      Quy định về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng:

      + Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng sẽ có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. 

      Đồng thời, vợ hoặc chồng có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung của vợ chồng.

      + Trường hợp tài sản riêng của vợ hoặc chồng mà không thể tự mình quản lý, cũng không ủy quyền cho người nào khác để quản lý thì bên còn lại có quyền được quản lý tài sản đó, và lưu ý việc quản lý tài sản sẽ phải đảm bảo được lợi ích của người có tài sản.

      + Đối với trường hợp hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài nguồn tài sản này phải có sự đồng ý của vợ, chồng. 

      + Nghĩa vụ riêng của vợ, chồng sẽ được thanh toán từ tài sản riêng của chính vợ hoặc chồng. 

      Căn cứ Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bao gồm: 

      – Các tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp vợ, chồng có chia tài sản chung của vợ, chồng mà xác nhận tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng.

      – Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn vợ, chồng có được , ngoại trừ trường hợp vợ hoặc chồng được tặng cho riêng hay thừa kế riêng hoặc thông qua các giao dịch xác định đó là tài sản riêng. 

      Về nguyên tắc, tài sản chung của vợ, chồng sẽ thuộc sở hữu chung hợp nhất, dùng cho mục đích để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

      Đối với những tài sản đang có tranh chấp là tài sản riêng hay chung, không có sự xác định rõ ràng thì quy về là tài sản chung. 

      Đối với tài sản chung, vợ và chồng sẽ có sự thỏa thuận toàn quyền quyết định. 

      Trường hợp tài sản chung gồm bất động sản; động sản phải có đăng ký theo quy định của luật; tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;… thì việc định đoạt tài sản này sẽ phải được lập thành văn bản có đầy đủ xác nhận, chữ ký của hai vợ, chồng. 

      Lưu ý: đối với tài sản chung vợ chồng có quyền thỏa thuận chua một phần hoặc tòa bộ khối tài sản chung đó, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết. 

      Như vậy, theo quy định trên thì khi người vợ cũ mất, tài sản của người chồng và vợ cũ sẽ phân chia theo quy định của pháp luật. Và phần tài sản này sẽ được coi là tài sản có trước hôn nhân của người chồng và người vợ mới, do đó tài sản đó không được coi là tài sản chung của người chồng và người vợ mới.

      2. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi một người mất:

      Tài sản xuất phát trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cả hai đều có quyền sở hữu, quyền sử dụng như nhau. Căn cứ Điều 66 Luật hôn nhân và gia đình quy định nếu người vợ chết thì chồng sẽ là người quản lý tài sản chung, ngoại trừ trường hợp người chồng có để lại di chúc và chỉ định người khác là người quản lý phần tài sản của mình trong tài sản chung vợ chồng này.

      Nếu người vợ chết mà không để lại di chúc chia thừa kế thì phần tài sản của người vợ sẽ chia thừa kế theo pháp luật theo hàng thừa kế, cụ thể:

      + Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

      + Hàng thừa kế thứ hai: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại. 

      + Hàng thừa kế thứ ba: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

      Lưu ý: người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

      Nếu người vợ chết mà để lại di chúc đối với phần tài sản của mình thì sẽ phân chia theo đúng di chúc của người vợ để lại (với điều kiện di chúc hợp pháp). 

      3. Có được nhập tài sản riêng của chồng thành tài sản riêng không?

      Căn cứ Điều 46 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung như sau:

      + Dựa trên thỏa thuận của vợ chồng mà thực hiện nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung.

      + Tài sản được nhập vào tài sản chung trên cơ sở theo quy định của pháp luật, các giao dịch liên quan đến tài sản đảm bảo theo đúng hình thức nhất định.

      + Đối với nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung thì sẽ được thực hiện bằng tài sản chung (tuy nhiên có ngoại trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác).

      Do đó, nếu tài sản riêng của người chồng có trước thời kỳ hôn nhân sau khi lấy vợ mới hoàn toàn có quyền được nhập vào tài sản chung của vợ chồng sau khi cưới nếu như có thỏa thuận. Và nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung. 

      4. Chồng được định đoạt tài sản riêng của vợ trong trường hợp nào?

      Theo quy định tại Điều 44 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng như sau:

      + Đối với tài sản riêng của mình, vợ, chồng hoàn toàn có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt; có quyền nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.

      + Nếu như vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng, đồng thời cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó.

      Lưu ý: Việc quản lý tài sản phải đảm bảo lợi ích của người có tài sản.

      + Đối với nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người sẽ được thanh toán từ chính tài sản riêng của người đó.

      + Trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng nếu như hoa lợi, lợi tức từ chính tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình đó thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của vợ hoặc chồng.

      Như vậy, theo quy định trên thì người chồng hoàn toàn có quyền quản lý, định đoạt tài sản của người vợ nếu như người vợ không thể tự mình quản lý được tài sản riêng đó. Tuy nhiên việc quản lý, định đoạt này phải đảm bảo được lợi ích của người vợ trên cơ sở bình đẳng, hợp lý. 

      THAM KHẢO THÊM:

      • Vàng cưới là tài sản riêng hay là tài sản chung của vợ chồng?
      • Tài sản chung của vợ chồng là gì? Quy định về tài sản chung của vợ chồng?
      • Thỏa thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có phải công chứng không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Luật hôn nhân và gia đình 2014 ngày 19/06/2014 của Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ