Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Viên chức sinh con thứ ba bị xếp loại là không hoàn nhiệm vụ có đúng không?

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Viên chức sinh con thứ ba bị xếp loại là không hoàn nhiệm vụ thì có đúng không? Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật đối với viên chức đối với viên chức sinh con thứ 3.

      Hiện nay trong đời sống, việc công chức, viên chức có nhu cầu muốn sinh con thứ ba nhưng không biết liệu rằng việc mình sinh con thứ ba có ảnh hưởng gì đến nghề nghiệp của mình không. Rất nhiều câu hỏi đã gửi về tổng đài tư vấn trực tuyến của Luật Dương Gia về vấn đề này. Sau đây Luật Dương Gia căn cứ vào các quy định pháp lý để giải quyết về vấn đề về quy định xếp loại trong trường hợp viên chức sinh con thứ ba.

      I. Cơ sở pháp lý

      – Luật viên chức 2010

      -Quy định 102-QĐ/TW

      -Nghị định 176/2013/NĐ-CP

      – Quy định số 181/2013/QĐ-TW

      II. Giải quyết vấn đề

      1. Giải thích từ ngữ

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là viên chức?
      • 2 2. Quy định về xếp loại viên chức
      • 3 3. Quy định về xếp loại khi viên chức sinh con thứ ba 

      1. Thế nào là viên chức?

      Quy định về thế nào là viên chức thì được căn cứ theo Điều 2, Luật viên chức năm 2010 quy định về viên chức như sau:

      Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.”

      2. Quy định về xếp loại viên chức

      Vấn đề về quy định xếp loại viên chức được căn cứ theo quy định Điều 42 Luật viên chức 2010 thì hàng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá, viên chức được phân loại như sau:

      Thứ nhất, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

      Thứ hai, hoàn thành tốt nhiệm vụ,

      Thứ ba, hoàn thành nhiệm vụ;

      Thứ tư, không hoàn thành nhiệm vụ.

      Như vậy về phân loại viên chức có 4 loại như trên.

      Để hiểu rõ hơn về trường hợp viên chức bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ, nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 28 Nghị định 56/2015/NĐ-CP về tiêu chí phân loại

      Thứ nhất, hoàn thành dưới 70% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết. Theo đó, trong hợp đồng mà viên chức kí kết có nêu rõ công việc và nhiệm vụ được giao, nếu hoàn thành dưới chỉ tiêu đặt ra, viên chức sẽ bị đánh giá là không hoàn thành nhiệm vụ.

      Thứ hai, chưa nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao. Viên chức được phân công công tác có thái độ làm việc, hay công việc bị trì trệ, không đặt trách nhiệm cao sẽ bị coi là không hoàn thành nhiệm vụ.

      Thứ ba, thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không đạt yêu cầu;

      Thứ tư, vi phạm quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ. Ví dụ như viên chức không thực hiện đúng trình tự của ban nghành đưa ra khi làm việc.

      Thứ năm, vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật;

      Thứ saú, có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị. ig hạn như viên chức có những hành vi nói xấu, đặt điều gây chia rẽ nội bộ trong cơ quan.

      Thứ bảy, không có tinh thần phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị;

      Thứ tám, vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.

      Đồng thời, đối với viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

      Thứ nhất, các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định 56/2015/NĐ-CP.

      Thứ hai, việc quản lý, điều hành thực hiện công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;

      Thứ ba, dể xảy ra các vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật;

      Thứ tư, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc.

      3. Quy định về xếp loại khi viên chức sinh con thứ ba 

      Nghị định 114/2006/NĐ-CP trước đó có quy định về vấn đề  cấm công chức, viên chức sinh con thứ 3 trở lên thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của Chính phủ. Theo nghị định này, đối với việc sinh con thứ ba sẽ phải chịu xử phạt hành chính phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, tước chứng chỉ hành nghề, cấm đảm nhiệm chức vụ, hay bị khiển trách kỷ luật của cơ quan nơi người đó đang đảm nhiệm chức vụ, đang công tác.

      Nghị định 176/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế. thay cho nghị định 114/2006/NĐ- CP( nghị định này đã hết hiệu lực)

      Như vậy, hiện nay  pháp luật chưa có quy định về việc sinh con thứ ba thì sẽ bị ảnh hưởng như thế nào đối với công việc.  Tuy nhiên về vấn đề xử lý đối với trường hợp sinh con thứ ba còn phải căn cứ vào việc: nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị bạn có xử phạt về hành vi sinh con thứ ba. Vì vậy, bạn cần xem lại nội quy của cơ quan mình xem có quy định về vấn đề xử phạt viên chức sinh con thứ 3 hay không

      Vien-chuc-sinh-con-thu-ba-bi-xep-loai-la-khong-hoan-nhiem-vu-thi-co-dung-khong

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      III. Tư vấn trường hợp cụ thể

      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính gửi Luật sư, tôi có vấn đề muốn Luật sư của Luật Dương Gia giải đáp: Hiện tôi đang là công chức xã, theo đánh giá phân loại cuối năm thì được nhận xét là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, nhưng cuối năm 2015 tôi có sinh con thứ 3, nên đánh giá cuối năm 2016 tôi được xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ. Như thế là đúng hay sai? Và cấp xã ra quyết định khiển trách hay là cấp trên. Xin cảm ơn Luật sư.

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Số: 181-QĐ/TW quy định về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm có quy định “Sau một năm, kể từ ngày có quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật (trừ quyết định kỳ luật khai trừ), nếu đảng viên không tái phạm hoặc không có vi phạm mới đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết định kỳ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực“. Với quyết định xử lý kỷ luật bên Đảng, sau 12 tháng vợ bạn không vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật thì quyết định xử lý kỷ luật đương nhiên chấm dứt hiệu lực, hành vi sinh con thứ ba không bị tiếp tục xem xét để tính kỷ luật.

      Hiện nay, quy định về xử phạt hành chính về việc sinh con thứ ba đã hết hiệu lực pháp luật nên việc sinh con sẽ không bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, đối với cán bộ, công chức, viên chức nếu nội quy có quy định về xử lý kỷ luật với cán bộ, công chức, viên chức khi sinh con thứ ba thì vợ bạn sẽ vẫn bị xử lý theo nội quy đơn vị. Thời hiệu xử lý lỷ luật theo quy định tại Điều 53 Luật viên chức là 24 tháng, kể từ thời điểm có hành vi vi phạm. Nếu nội quy đơn vị của vợ bạn có quy định về xử lý kỷ luật đối với hành vi sinh con thứ ba, từ thời điểm có hành vi vi phạm đến nay, nếu chưa hết thời hạn 24 tháng, vợ bạn chưa bị đơn vị xử lý về hành vi này thì hiện tại vợ bạn vẫn có thể bị xử lý kỷ luật. Hình thức xử lý kỷ luật là khiển trách, cảnh cáo, cách chức…hoàn toàn do nội quy đơn vị bạn.

      Mặc dù pháp luật để mở quy chế sinh con thứ 3 nhưng lại nhưng lại không ngăn cấm việc nội quy, quy định của cơ quan có quyền xử lý đối với trường hợp nhân viên nơi mình sinh con thứ ba. Trong trường hợp của bạn, bạn cần xem xét nội quy, quy chế, quy định về sinh con thứ ba trong ngành và đơn vị bạn đang công tác về vấn đề trên để biết thêm về hình thức xử lý kỷ luật của bạn.

      Trường hợp 2:

      Thưa luật sư. Bạn tôi là giáo viên mầm non, mới sinh con thứ 3 nên bị đánh giá xếp loại là không hoàn thành nhiệm vụ trong khi bạn ấy vẫn cố gắng để hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao, xin luật sư cho tôi biết, nhà trường xếp loại bạn tôi như vậy có đúng không? Trân trọng cảm ơn!

      Luật sư trả lời:

      Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến tổng

      Về hình thức xử phạt đối với trường hợp sinh con thứ 3 đối với trường hợp bạn của bạn, vì cô ấy là viên chức và sinh con thứ ba, thì hình thức xử lý kỷ luật với bạn của bạn lúc này sẽ áp dụng quy định Chương 2 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức. Chính vì vậy, bạn của bạn có bị xử lý kỷ luật hay không phụ thuộc vào đơn vị mà bạn của bạn đang công tác có quy định tại nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị.

      Căn cứ theo quy định của Luật Viên chức năm 2010 thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm tổ chức việc đánh giá viên chức thuộc thẩm quyền quản lý; hằng năm, căn cứ vào nội dung đánh giá viên chức được phân thành các loại: hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ; không hoàn thành nhiệm vụ.

      Do vậy mỗi năm, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp phải căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá viên chức để xếp loại, đánh giá viên chức đó căn cứ Điều 56 Luật Viên chức năm 2010:

      “Điều 56. Các quy định khác liên quan đến việc kỷ luật viên chức

      1. Viên chức bị khiển trách thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 03 tháng; bị cảnh cáo thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 06 tháng. Trường hợp viên chức bị cách chức thì thời hạn nâng lương bị kéo dài 12 tháng, đồng thời đơn vị sự nghiệp công lập bố trí vị trí việc làm khác phù hợp.

      2. Viên chức bị kỷ luật từ khiển trách đến cách chức thì không thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

      3. Viên chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được bổ nhiệm, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết nghỉ hưu hoặc thôi việc.

      4. Viên chức quản lý đã bị kỷ luật cách chức do tham nhũng hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí quản lý.

      5. Viên chức bị cấm hành nghề hoặc bị hạn chế hoạt động nghề nghiệp trong một thời hạn nhất định theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, nếu không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc thì đơn vị sự nghiệp công lập phải bố trí viên chức vào vị trí việc làm khác không liên quan đến hoạt động nghề nghiệp bị cấm hoặc bị hạn chế.

      6. Viên chức bị xử lý kỷ luật, bị tạm đình chỉ công tác hoặc phải bồi thường, hoàn trả theo quyết định của đơn vị sự nghiệp công lập nếu thấy không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại, khởi kiện hoặc yêu cầu giải quyết theo trình tự do pháp luật quy định.”

      Điều 28 Nghị định 56/2015/NĐ-CP về việc đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; quy định như sau về tiêu chí phân loại đánh giá viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

      “Điều 28. Tiêu chí phân loại đánh giá viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ

      1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

      a) Hoàn thành dưới 70% công việc hoặc nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết;

      b) Chưa nghiêm túc chấp hành sự phân công công tác của người có thẩm quyền; thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

      c) Thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không đạt yêu cầu;

      d) Vi phạm quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ;

      đ) Vi phạm quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp của viên chức, gây phiền hà, sách nhiễu với nhân dân đến mức phải xử lý kỷ luật;

      e) Có hành vi chia rẽ nội bộ, gây mất đoàn kết tại cơ quan, đơn vị;

      g) Không có tinh thần phối hợp với đồng nghiệp, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để ảnh hưởng đến kết quả hoạt động của đơn vị;

      h) Vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ đến mức phải xử lý kỷ luật.

      2. Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau đây thì phân loại đánh giá ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:

      a) Các tiêu chí quy định tại Khoản 1 Điều này;

      b) Việc quản lý, điều hành thực hiện công việc hạn chế, không đạt hiệu quả, không đáp ứng yêu cầu công việc;

      c) Để xảy ra các vụ vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý kỷ luật;

      d) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý, điều hành hoàn thành dưới 70% khối lượng công việc.”

      Như vậy, tủy thuộc vào việc bạn của bạn bị xử lý kỷ luật dưới hình thức nào thì sẽ được đánh giá, xếp loại tương ứng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ