Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Việc bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo HĐLĐ

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ các bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ về vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của chính người tố cáo. Vậy việc bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo HĐLĐ được pháp luật quy như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Việc bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo Hợp đồng lao động:
      • 2 2. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo HĐLĐ:
      • 3 3. Trách nhiệm của người bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo HĐLĐ:
        • 3.1 3.1. Trách nhiệm của người sử dụng người lao động:
        • 3.2 3.2. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động:

      1. Việc bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo Hợp đồng lao động:

      Điều 47 Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Tố cáo quy định về người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ trong tố cáo, Điều này quy định bảo vệ người tố cáo là việc bảo vệ các bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ về vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của chính người tố cáo, vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo (được gọi chung là người được bảo vệ). Khi mà có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của chính người tố cáo đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc thực hiện tố cáo, người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc là theo đề nghị của người tố cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

      Theo đó, người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin; bảo vệ về vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm; đồng thời là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo cũng sẽ được pháp luật bảo vệ sau khi người tố cáo thực hiện tố cáo. Khi những quyền này của người tố cáo đang bị xâm hại hoặc là có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, bị phân biệt đối xử do việc tố cáo thì người giải quyết tố cáo, những cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết hoặc là người tố cáo có quyền làm đơn đề nghị gửi người giải quyết tố cáo hoặc cơ quan khác có thẩm quyền để áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

      Điều 4 Thông tư 08/2020/TT-BLĐTBXH bảo vệ việc làm người tố cáo là người làm việc theo HĐLĐ được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH quy định về trình tự, thủ tục bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động, Điều này quy định trình tự, thủ tục bảo vệ việc làm của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động như sau:

      Bước 1: lập văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ

      Khi người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm đang bị xâm hại hoặc là có nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo của mình thì người tố cáo phải có văn bản đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng biện pháp bảo vệ. Đối với văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phải có các nội dung chính sau đây:

      – Ngày, tháng, năm đề nghị việc áp dụng biện pháp bảo vệ;

      – Họ tên, địa chỉ của người tố cáo; họ tên, địa chỉ của người lao động cần được bảo vệ;

      – Lý do và các nội dung đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ;

      – Chữ ký hoặc là điểm chỉ của người tố cáo.

      Trường hợp khẩn cấp, người tố cáo có thể trực tiếp đến đề nghị hoặc là thông qua điện thoại đề nghị người giải quyết tố cáo áp dụng về biện pháp bảo vệ ngay nhưng sau đó nội dung đề nghị phải được thể hiện bằng văn bản.

      Bước 2: Xem xét, quyết định bảo vệ người tố cáo

      – Khi nhận được đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động và có xét thấy đề nghị bảo vệ là có căn cứ, có tính xác thực hoặc là trong quá trình giải quyết tố cáo, người giải quyết tố cáo thấy rõ có căn cứ về việc vị trí công tác, việc làm đang bị xâm hại hoặc có các nguy cơ bị xâm hại ngay tức khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo thì những người giải quyết tố cáo kịp thời quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ theo thẩm quyền hoặc là theo đề nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.

      – Khi nhận được yêu cầu hoặc đề nghị của người giải quyết tố cáo, cơ quan có thẩm quyền thực hiện xem xét, quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ.

      – Trường hợp đề nghị của người tố cáo là người làm việc theo hợp đồng lao động không có những căn cứ hoặc xét thấy không cần thiết áp dụng các biện pháp bảo vệ, cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ phải thông báo bằng văn bản và phải nêu rõ lý do cho người tố cáo hoặc gửi thông báo cho người giải quyết tố cáo để giải thích rõ lý do cho người tố cáo.

      2. Các biện pháp bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo HĐLĐ:

      Biện pháp bảo vệ về vị trí công tác, việc làm của người tố cáo là người làm theo HĐLĐ như sau:

      – Biện pháp bảo vệ về vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ là cán bộ, công chức, viên chức bao gồm:

      + Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật hoặc là quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;

      + Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, những khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

      + Xem xét bố trí công tác khác cho người được bảo vệ nếu như có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối xử;

      + Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo các quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù dập, đe dọa mà làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.

      – Biện pháp bảo vệ việc làm của người được bảo vệ là những người làm việc theo hợp đồng lao động bao gồm:

      + Yêu cầu người sử dụng lao động chấm dứt hành vi vi phạm; khôi phục về vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ;

      + Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

      3. Trách nhiệm của người bảo vệ quyền lợi người tố cáo là người làm theo HĐLĐ:

      3.1. Trách nhiệm của người sử dụng người lao động:

      – Không được phân biệt đối xử về việc làm đối với những người được bảo vệ.

      – Không được trả thù, trù dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến việc làm, những khoản thu nhập và lợi ích hợp pháp khác từ việc làm của người được bảo vệ.

      – Thực hiện kịp thời, đầy đủ những biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của các cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

      – Báo cáo cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ việc làm và thông báo cho các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở về kết quả thực hiện biện pháp bảo vệ.

      – Cơ quan chủ quản của doanh nghiệp, của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh; người sử dụng lao động chính đối với trường hợp người lao động được bảo vệ làm việc tại chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị trực thuộc phải có trách nhiệm phối hợp, cung cấp những thông tin, tài liệu, hồ sơ khi có yêu cầu của những cơ quan có thẩm quyền bảo vệ việc làm trong quá trình tiếp nhận, xác minh và áp dụng các biện pháp bảo vệ việc làm.

      3.2. Trách nhiệm của tổ chức đại diện người lao động:

      – Tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở:

      + Giám sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành những biện pháp bảo vệ việc làm cho người lao động được bảo vệ theo yêu cầu, đề nghị của cơ quan quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ.

      + Trường hợp người sử dụng lao động không chấp hành biện pháp bảo vệ việc làm cho người lao động được bảo vệ thì Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc là Ban lãnh đạo của tổ chức của những người lao động tại doanh nghiệp mà người lao động đó chính là thành viên phải có ý kiến bằng văn bản với người sử dụng lao động, đồng thời là báo ngay sự việc với cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ và báo cáo với tổ chức đại diện cấp trên trực tiếp của người lao động (nếu như có) để kịp thời xử lý và có biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ

      – Liên đoàn lao động thuộc cấp huyện, cấp tỉnh:

      + Chỉ đạo Ban chấp hành công đoàn cơ sở giám sát người sử dụng lao động trong việc chấp hành những biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ.

      + Giám sát cơ quan ra quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ cùng cấp ở trong việc chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức việc áp dụng những biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ.

      + Phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp yêu cầu người sử dụng lao động chấp hành những biện pháp bảo vệ việc làm cho người được bảo vệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

      – Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan: Tổ chức chính trị, chính trị – xã hội và những cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ để cung cấp thông tin, tài liệu và thực hiện việc bảo vệ việc làm của người được bảo vệ.

      Những văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      – Văn bản hợp nhất 10/VBHN-VPQH năm 2020 do Văn phòng Quốc hội ban hành hợp nhất Luật Tố cáo.

      – Thông tư 08/2020/TT-BLĐTBXH bảo vệ việc làm người tố cáo là người làm việc theo HĐLĐ được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 09/2021/TT-BLĐTBXH.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      • 99 xã, 20 phường, 01 đặc khu của Lâm Đồng sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ