Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hành chính

Vi phạm độ sáng trong phòng Karaoke bị xử phạt thế nào?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Dịch vụ karaoke là một trong những ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện không còn xa lạ hiện nay. Vậy các cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm độ sáng trong phòng hát karaoke sẽ bị xử phạt như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Vi phạm độ sáng trong phòng karaoke bị xử phạt thế nào?
      • 2 2. Điều kiện kinh doanh hoạt động dịch vụ karaoke: 
      • 3 3. Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke: 

      1. Vi phạm độ sáng trong phòng karaoke bị xử phạt thế nào?

      Kinh doanh dịch vụ karaoke phải đáp ứng được những điều kiện nhất định đã được pháp luật quy định cụ thể. Đối với những cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke không đảm bảo độ sáng sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 15 của Nghị định số 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo, có quy định về mức xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke và dịch vụ vũ trường. Theo đó thì các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke không đáp ứng đầy đủ quy định về độ sáng (tức là không đáp ứng điều kiện để kinh doanh dịch vụ karaoke) thì sẽ bị xử phạt với mức phạt tiền cụ thể như sau: 

      – Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với những cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke để cho nhân viên không mặc trang phục vật không đeo biển do người sử dụng lao động cung cấp;

      – Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với những cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke không cung cấp trang phục cho nhân viên hoặc không cung cấp biển tên cho người lao động;

      – Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi không nộp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke và dịch vụ vũ trường khi có quyết định thu hồi của các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

      – Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi kê khai không trung thực trong hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke và dịch vụ vũ trường theo quy định của pháp luật;

      – Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với những đối tượng có hành vi cung cấp dịch vụ vũ trường cho những đối tượng được xác định là người chưa đủ 18 tuổi, có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke ngoài khoảng thời gian vi phạm quy định của pháp luật tức là thời gian từ 08.00 đến 24.00 mỗi ngày, sửa chữa hoặc tẩy xóa hoặc bổ sung làm thay đổi nội dung cơ bản trong giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke đã được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi kinh doanh dịch vụ karaoke nhưng không đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật, không đảm bảo diện tích theo quy định của pháp luật, cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có hành vi đặt chốt cửa bên trong phòng hát vào phòng vũ trường, đặt các thiết bị báo động trái quy định của pháp luật, không đảm bảo hình ảnh phù hợp với lời hát được thể hiện trên màn hình hoặc trái ngược với văn hóa đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam trong phòng hát karaoke, kinh doanh dịch vụ vũ trường trong khoảng thời gian từ 02.00 sáng đến 08.00 sáng mỗi ngày;

      – Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với những đối tượng thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật như có hành vi sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke của các đối tượng khác để kinh doanh dịch vụ này trái quy định pháp luật, kinh doanh dịch vụ karaoke khi không có giấy phép theo quy định của pháp luật, Cho các tổ chức và cá nhân khác sử dụng và mượn giấy phép để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke;

      – Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các đối tượng có hành vi kinh doanh dịch vụ vũ trường khi không có giấy phép được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường của các tổ chức khác để tiến hành hoạt động kinh doanh trái phép, cho các tổ chức và cá nhân khác mượn giấy phép và sử dụng giấy phép đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ vũ trường để kinh doanh trên thực tế.

      Vì vậy có thể nói, các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có hành vi vi phạm độ sáng trong phòng karaoke có thể sẽ bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo như phân tích nêu trên.

      2. Điều kiện kinh doanh hoạt động dịch vụ karaoke: 

      Kinh doanh dịch vụ karaoke được xác định là một trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Trước khi đưa vào hoạt động thì các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke phải đắp ứng được đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên tục ra soát và kiên quyết đóng cửa các phòng hát karaoke không đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, không đảm bảo điều kiện về độ sáng tạo phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự an toàn xã hội trong quá trình hoạt động. Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về điều kiện để tiến hành hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke. Căn cứ theo quy định tại Điều 4 của Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường (sau được sửa đổi tại Nghị định số 144/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn), có thể kể đến những điều kiện để kinh doanh dịch vụ karaoke bao gồm:

      – Là doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật;

      – Phải bảo đảm các điều kiện về phòng chống cháy nổ và an ninh trật tự theo quy định của pháp luật đối với những ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

      – Phòng hát karaoke phải có diện tích tối thiểu sử dụng từ 20 mét vuông trở lên, diện tích này không bao gồm các công trình phụ, phòng hát cần phải đảm bảo điều kiện về cách tâm và phòng chống cháy nổ;

      – Cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke có nhiều phòng thì phải đánh số thứ tự và phải đặt tên cho từng phòng để tránh nhầm lẫn và có sự phân biệt nhất định, cửa phòng hát karaoke phải được làm bằng chất liệu kính không màu, bên ngoài nhìn vào sẽ thấy được toàn bộ phòng, nếu có khung thì sẽ không được quá hai khung dọc và ba khung ngang, diện tích khung không được vượt quá 15% diện tích của cửa phòng hát karaoke;

      – Trong quá trình phục vụ thì sẽ không được đặt quá hoặc chốt cửa bên trong của phòng hát karaoke hoặc đặt các thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Địa điểm hoạt động karaoke phải cách các khu vực như trường học hoặc bệnh viện, các cơ sở tôn giáo hoặc tín ngưỡng, di tích văn hóa lịch sử và các cơ quan hành chính nhà nước trong phần phạm vi từ 200m trở lên;

      – Phải đảm bảo điều kiện về độ sáng trong phòng trên 10 lux tức là tương đương với một bóng đèn sợi đốt 40w cho 20 mét vuông;

      – Phải đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng hát karaoke không được vượt quá qui định mà cơ quan nhà nước đã cho phép về tiêu chuẩn mức ổn tối đa;

      – Trong quá trình hoạt động phải đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự và an toàn xã hội, mỗi phòng hát karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ đủ 18 tuổi trở lên theo quy định của pháp luật, và nếu như nhân viên phục vụ được xác định là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và phải được quản lý phù hợp với quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;

      – Thời gian hoạt động của các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke không được hoạt động sau 12.00 đêm đến 08.00 sáng hôm sau, trừ các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke trong các cơ sở lưu trú dịch vụ được xếp hạng từ 04 sao trở lên hoặc xếp hạng cao cấp thì sẽ được hoạt động sau khung giờ 12.00 đêm nhưng không được vượt quá 02.00 sáng. 

      Như vậy có thể nói, kinh doanh dịch vụ karaoke là một trong những loại hình kinh doanh cần giấy phép và cần phải được xem xét bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Ngoài ra thì kinh doanh dịch vụ karaoke cũng là một trong những hoạt động kinh doanh có điều kiện, cần phải đáp ứng được những điều kiện nêu trên thì mới được coi là cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke hợp pháp. Nếu vi phạm một trong những điều kiện nêu trên thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      3. Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke: 

      Pháp luật hiện nay cũng quy định cụ thể về trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke tại Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường. Tức là trong quá trình hoạt động kinh doanh karaoke thì chủ cơ sở kinh doanh cần phải tuân thủ theo một số quy định sau:

      – Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng hát karaoke trái quy định pháp luật;

      – Chỉ được cung cấp và sử dụng bài hát đã được phép phổ biến trên thực tế, chỉ được cung cấp và sử dụng các loại băng đĩa đã được dán nhãn kiểm soát phù hợp với quy định của pháp luật;

      – Đảm bảo ánh sáng trong phòng hát karaoke trên 10 lux tương đương với một bóng đèn sợi đốt 40w cho 20 mét vuông;

      – Đảm bảo yêu cầu về âm thanh vang ra ngoài phòng hát karaoke sẽ không vượt quá mức chuẩn về độ tối đa cho phép theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

      – Phải đảm bảo điều kiện về an ninh trật tự và an toàn xã hội theo quy định của pháp luật, không được phép hoạt động các cơ sở karaoke sau 12.00 đêm đến 08.00 sáng hôm sau, trừ những trường hợp đặc biệt theo như phân tích nêu trên;

      – Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung thì sẽ không cần phải thực hiện quy định về âm thanh theo như phân tích nêu trên.

      Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke cần phải tuân thủ đầy đủ trách nhiệm trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke để đảm bảo yêu cầu của pháp luật.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Nghị định số 54/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ vũ trường;

      – Nghị định số 144/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn;

      – Nghị định số 38/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa và quảng cáo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Lỗi biên bản quá hạn có bị phạt không? Bị phạt bao nhiêu tiền?
      • Khởi kiện chồng ngoại tình ở đâu? Thủ tục tố cáo ngoại tình?
      • Quy định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
      • Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính, thụ lý vụ án hành chính
      • Chia sẻ phim nóng, tung ảnh nhạy cảm bị xử lý như thế nào?
      • Nộp phạt vi phạm giao thông tại chỗ và tại kho bạc Nhà nước
      • Cách làm đơn, gửi đơn tố cáo online qua mạng mới nhất
      • Đối tượng khởi kiện vụ án hành chính theo Tố tụng hành chính
      • Phân biệt giữa khiếu nại hành chính và khởi kiện hành chính
      • Bầu cử đại biểu hội đồng nhân dân là gì?
      • Hồ sơ quản lý người nghiện ma tuý tại nơi cư trú (cộng đồng)
      • Ưu, nhược điểm và các giai đoạn của kiểm tra hành chính
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 65 xã, phường của tỉnh Lạng Sơn sau sáp nhập
      • Danh sách 166 xã, phường của Thanh Hóa sau sáp nhập
      • 60 xã và 09 phường của tỉnh Hà Tĩnh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Lai Châu (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 130 xã, phường của Nghệ An (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 40 xã, phường của thành phố Huế sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ