Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Lao động

Tự ý nghỉ việc mấy ngày thì bị chấm dứt hợp đồng lao động?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động hiện nay đang được căn cứ tại khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019. Vậy người lao động tự ý nghỉ việc mấy ngày thì sẽ bị chấm dứt hợp đồng lao động?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tự ý nghỉ việc mấy ngày thì bị chấm dứt hợp đồng lao động?
      • 2 2. Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động ý nghỉ việc 05 ngày liên tục trở lên có cần phải báo trước không?
      • 3 3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: 

      1. Tự ý nghỉ việc mấy ngày thì bị chấm dứt hợp đồng lao động?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Theo đó, người sử dụng lao động sẽ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong một số trường hợp cơ bản sau đây:

      – Người lao động có hành vi thường xuyên không hoàn thành đầy đủ các công việc theo hợp đồng lao động đã được ký kết ban đầu, hành vi người lao động không thường xuyên hoàn thành công việc theo hợp đồng được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc phù hợp với quy chế của người sử dụng lao động đưa ra. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng đưa ra cần phải có sự tham khảo ý kiến của các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở nơi có tổ chức đại diện người lao động;

      – Người lao động bị ốm đau, người lao động bị tai nạn đang trong quá trình điều trị 12 tháng liên tục đối với những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn phù hợp với quy định của pháp luật về lao động, hoặc người lao động bị tai nạn đã điều trị trong khoảng thời hạn 06 tháng liên tục đối với những đối tượng là người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có xác định thời hạn với thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng theo quy định của pháp luật, hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao động có xác định thời hạn dưới 12 tháng tuy nhiên khả năng lao động của người lao động đó chưa được phục hồi. Bên cạnh đó, khi sức khỏe của người lao động bình phục trên thực tế thì người sử dụng lao động sẽ tiến hành hoạt động xem xét để tiếp tục ký kết hợp đồng lao động đối với những người lao động này;

      – Xuất phát từ sự kiện bất khả kháng, thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm lây lan, di dời hoặc do hoạt động thu hẹp sản xuất/kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục hậu quả và tìm mọi biện pháp cần thiết, tuy nhiên vẫn bắt buộc phải giảm chỗ làm việc trên thực tế;

      – Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn được quy định cụ thể tại Điều 31 của Bộ luật lao động năm 2019;

      – Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật lao động năm 2019, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật liên quan có quy định khác;

      – Người lao động có hành vi tự tiện bỏ việc mà không có lý do chính đáng và không được sự đồng ý của người sử dụng lao động trong khoảng thời hạn từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

      – Người lao động có hành vi cung cấp không trung thực các thông tin và tài liệu căn cứ theo quy định tại Điều 16 của Bộ luật lao động năm 2019 trong quá trình tiến hành hoạt động giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến quá trình tuyển dụng của người sử dụng lao động.

      Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động khi người lao động đó có hành vi tự ý nghỉ việc mà không có lý do chính đáng, không có sự đồng ý của người sử dụng lao động trong khoảng thời hạn từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

      2. Chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động ý nghỉ việc 05 ngày liên tục trở lên có cần phải báo trước không?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 36 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động. Theo đó thì có thể thấy, khi thực hiện thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do được quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm đ và điểm g khoản 1 Điều 36 thì người sử dụng lao động sẽ phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động trong khoảng thời hạn như sau:

      – Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

      – Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động có xác định thời hạn với thời gian từ 12 tháng đến dưới 36 tháng;

      – Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời gian dưới 12 tháng hoặc đối với trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019;

      – Đối với một số ngành nghề và một số công việc đặc biệt, thì thời gian báo trước trong quá trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

      Bên cạnh đó, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với lý do được quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều 36 Bộ luật lao động năm 2019, thì người sử dụng lao động sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động.

      Theo đó thì có thể nói, người sử dụng lao động sẽ không cần phải thực hiện nghĩa vụ báo trước cho người lao động trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động có hành vi tự tiện bỏ việc mà không có lý do chính đáng và không được sự đồng ý của người sử dụng lao động từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

      3. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật lao động năm 2019 có quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi thực hiện hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật. Cụ thể như sau:

      – Người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết ban đầu, sẽ phải có trách nhiệm trả đầy đủ tiền lương phải đóng bảo hiểm xã hội phải đóng bảo hiểm y tế phải đóng bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc tại doanh nghiệp, người sử dụng lao động sẽ phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động mà các bên đã ký kết. Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động sẽ phải thực hiện nghĩa vụ hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản trợ cấp thôi việc trợ cấp mất việc nếu như trước đó người lao động đã nhận của người sử dụng lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp không còn vị trí và công việc phù hợp với hợp đồng đã được giao kết ban đầu mà người lao động đó vẫn muốn làm việc tại doanh nghiệp thì các bên sẽ thỏa thuận để sửa đổi hoặc bổ sung hợp đồng lao động;

      – Trong trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp thì ngoài các khoản tiền phải trả nêu trên, người sử dụng lao động sẽ phải có nghĩa vụ trả trợ cấp thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019 để chốt hợp đồng lao động với người lao động;

      – Trong trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động làm việc tại doanh nghiệp, người lao động đồng ý với quan điểm này của người sử dụng lao động, thì ngoài các khoản tiền mà người sử dụng lao động phải trả theo cái phân tích nêu trên và trợ cấp thôi việc căn cứ theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật lao động năm 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận với nhau về khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động. nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để có thể chấm dứt hợp đồng lao động đó.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Lao động năm 2019.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Dịch vụ xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
      • Nghỉ giải lao là gì? Quy định giờ nghỉ giải lao giữa giờ tối thiểu?
      • Sự ảnh hưởng của năng suất lao động và cường độ lao động
      • Nhân viên từ chối đi công tác xa, sếp sa thải có vi phạm không?
      • Lao động trong thời gian thử việc có được thưởng Tết không?
      • Công ty không thưởng Tết cho nhân viên có vi phạm gì không?
      • Tranh chấp tiền lương là gì? Giải quyết tranh chấp tiền lương?
      • Hợp đồng 161 là gì? Quy định mới nhất về loại hợp đồng 161?
      • Có được nghỉ phép trong thời gian báo trước nghỉ việc không?
      • Lịch nghỉ Tết 2023 của học sinh cả nước, sinh viên đại học
      • Có bao nhiêu hình thức xử lý kỷ luật lao động? Trình tự xử lý?
      • Thời hiệu khởi kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ