Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự

  • 25/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    25/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về người tiến hành tố tụng? Từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự?

      Khi các vụ việc dân sự được thụ lý giải quyết thì Tòa án sẽ tiến hành phân công người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự theo đúng quy định của Luật. Tuy nhiên trong một vài trường hợp thì sẽ phải thực hiện việc từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự. Vậy việc từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự được pháp luật nước ta quy định cụ thể như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu các quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Bộ Luật tố tụng hình sự 2015.

      1. Khái quát về người tiến hành tố tụng?

      Có thể hiểu tố tụng dân sự là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục giải quyết, xử lí vụ việc dân sự. Tố tụng dân sự về thực chất chỉ bao gồm thẩm quyền và thủ tục giải quyết vụ việc dân sự. Tố tụng dân sự còn được hiểu là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa tòa án, viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng trong quá trình tòa án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự

      Tòa án nhân tiến hành giải quyết tố tụng dân sự khi phát sinh các tranh chấp liên quan đến dân sự, thương mại, lao động, đất đai.

      Chủ thể trong tố tụng dân sự là các cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật tố tụng dân sự, bao gồm: cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng.

      Cụ thể tại Điều 46 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng được quy định cụ thể như sau:

      – Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có các cơ quan sau: Tòa án; Viện kiểm sát.

      – Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án; Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

      Những cơ quan và các chủ thể này giữ vai trò tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự.

      Những trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng được quy định tại Điều 52 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

      – Khi người tiến hành tố tụng đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự và đồng thời là người tiến hành tố tụng của vụ án đó thì họ sẽ phải từ chối hoặc bị thay đổi.

      – Khi người tiến hành tố tụng đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

      – Khi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

      2. Từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự

      * Thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân được quy định tại Điều 53 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 như sau: Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

      – Khi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự và đồng thời là người tiến hành tố tụng của vụ án đó thì họ sẽ phải từ chối hoặc bị thay đổi.

      – Khi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

      – Khi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án có căn cứ rõ ràng cho rằng Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

      – Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân cùng trong một Hội đồng xét xử và là người thân thích với nhau thì chỉ có thể chọn một người tiến hành tố tụng.

      – Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã tham gia giải quyết theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã ra bản án sơ thẩm, bản án, quyết định phúc thẩm, quyết định giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, quyết định giải quyết việc dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự thì sẽ không được tham gia thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

      Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân nếu là thành viên của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì trường hợp này vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.

      – Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

      * Thay đổi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên được quy định tại Điều 54 Bộ luật tố tụng dân sự 2015: theo đó thì Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:

      – Khi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự và đồng thời là người tiến hành tố tụng của vụ án đó thì họ sẽ phải từ chối hoặc bị thay đổi.

      – Khi Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên dịch trong cùng vụ việc đó.

      – Khi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án có căn cứ rõ ràng cho rằng Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

      – Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

      – Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

      *  Thủ tục từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được quy định tại Điều 55 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

      – Việc từ chối tiến hành tố tụng của những người tiến hành tố tụng nêu trên hoặc đề nghị thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án của những người có liên quan trước khi mở phiên tòa, phiên họp phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ lý do và căn cứ của việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

      – Việc từ chối tiến hành tố tụng hoặc đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng tại phiên tòa, phiên họp phải được ghi vào biên bản phiên tòa, phiên họp để ghi nhận việc thay đổi này theo quy định của pháp luật.

      * Quyết định việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án được quy định tại Điều 56 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:

      – Thẩm quyền quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng như sau:

      + Trước khi mở phiên tòa: việc thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án do Chánh án Tòa án quyết định.

      Riêng đối với Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án Tòa án thì thẩm quyền quyết định việc thay đổi như sau:

      Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện thì quyền quyết định thay đổi thuộc về Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

      Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh thì quyền quyết định thay đổi Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

      Thẩm phán là Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao thì quyền quyết định thay đổi thuộc về Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

      + Tại phiên tòa:

      Việc thay đổi người tiến hành tố tung Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thuộc về Hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi.

      Thủ tục được diễn ra như sau: sau khi nghe ý kiến của người bị yêu cầu thay đổi Hội đồng xét xử thảo luận tại phòng nghị án và quyết định theo đa số về việc thay đổi.

      Hậu quả pháp lý của việc thay đổi người tiến hành tố tụng như sau: Trường hợp phải thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thì Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên tòa.

      Sau khi có quyết định thay đổi người tiến hành tố tụng thì Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án thay thế người bị thay đổi trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hoãn phiên tòa, phiên họp, Chánh án Tòa án phải cử người khác thay thế để tiến hành kịp thời quá trình tố tụng.

      Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Từ chối hoặc thay đổi người tiến hành tố tụng trong tố tụng dân sự.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ