Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Trường hợp nào đánh bạc dưới 2 triệu, 5 triệu vẫn bị truy tố?

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật và xâm phạm đến trật tự an ninh xã hội. Vậy trong trường hợp nào đánh bạc dưới 2 triệu, 5 triệu vẫn bị truy tố?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp nào đánh bạc dưới 2 triệu, 5 triệu vẫn bị truy tố?
      • 2 2. Người đánh bạc bị xử lý vi phạm hành chính bao nhiêu? 
      • 3 3. Đứng xem đánh bạc có bị xử lý không? 
      • 4 4. Phân biệt tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc: 

      1. Trường hợp nào đánh bạc dưới 2 triệu, 5 triệu vẫn bị truy tố?

      Theo quy định đánh bạc trái phép được hiểu là là hành vi được thực hiện dưới bất các hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật, không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép. 

      Tiền hoặc hiện vật được dùng để đánh bạc bao gồm: 

      – Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc.

      – Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc. 

      – Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.

      Căn cứ Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về Tội đánh bạc như sau: 

      – Khung 1: phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với trường hợp: 

      + Cá nhân nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép bằng bất kể hình thức nào như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác mà được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. 

      + Cá nhân thực hiện hành vi đánh bạc bằng những hình thức như trên bằng hiện vật hoặc tiền dưới 5 triệu đồng nhưng trước đây đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015; hay đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc trái phép hoặc gá bạc theo quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015 mà nay vẫn còn tiếp tục vi phạm. 

      – Khung 2: phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

      + Thực hiện hành vi đánh bạc có tính chất chuyên nghiệp. 

      + Giá trị hiện vật hoặc tiền giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. 

      + Thực hiện hành vi đánh bạc có sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội. 

      + Tái phạm nguy hiểm. 

      – Ngoài ra, người thực hiện hành vi phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng. 

      Như vậy, nếu như cá nhân đánh bạc dưới 2 triệu đồng, 5 triệu đồng vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

      + Đối tượng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc hành vi tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự. 

      + Đối tượng trước đó đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc quy định tại Điều 322 Bộ luật hình sự nhưng chưa được xóa án tích. 

      2. Người đánh bạc bị xử lý vi phạm hành chính bao nhiêu? 

      Theo quy định tại Điều 28 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định cá nhân tham gia đánh bạc chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức như sau: 

      Hành vi 

      Mức xử phạt 

      Đối với hành vi mua các số lô, số đề

      mức xử phạt từ 200 nghìn đồng đến 400 nghìn đồng. 

      Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép

       

       Mức phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng

       

      Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật

      Trong các hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác thực hiện hành vi cá cược trái phép

       Hành vi nhận tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác

      Mức phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng

       

       

      Đối tượng có hành vi giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép

      Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng

      Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép

      Đối với những cơ sở do mình quản lý mà chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc

      Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc

      Mức phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng

      Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép

      Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép

      Thực hiện rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép

      Làm chủ lô, đề

      Mức phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng

      Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề

      Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề

      Thực hiện tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền

      3. Đứng xem đánh bạc có bị xử lý không? 

      Theo quy định tại Điều 321 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định hành vi đánh bạc để bị xử lý phải đáp ứng là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. 

      Trong các văn bản pháp luật hiện hành chỉ quy định hành vi tham gia vào việc đánh bạc hoặc tổ chức cuộc đánh bạc đó. Còn hành vi chỉ ngồi xem hay đứng xem đánh bạc mà không tham gia vào việc dùng tiền hay hiện vật của mình để đánh bạc sau đó được ăn chia thu lời bằng tiền thì hiện chưa bị xử lý. 

      Tuy nhiên, với trường hợp khi bắt trực tiếp, người xem đánh bạc phải chứng minh được việc mình chỉ xem mà không tham gia chơi, việc chứng minh này có thể thông qua những người chứng kiến tại buổi đánh bạc hôm đó, hoặc thông qua các phương tiện giám sát như camera. Thực tế, việc chứng minh này không hề đơn giản, rất rủi ro, chính vì thế mọi người dân không nên tham gia vào các hình thức đánh bạc, bao gồm cả việc đứng xem. 

      Thậm chí, nếu như đủ các dấu hiệu khách quan, chủ quan, người đứng xem đánh bạc có thể bị xử lý về hành vi không tố giác tội phạm. Đây là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi người dân. 

      4. Phân biệt tội đánh bạc và tội tổ chức đánh bạc: 

       

      Tội đánh bạc

      Tội tổ chức đánh bạc

      Căn cứ pháp lý

      Điều 321 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

      Điều 322 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung 2017.

      Khung hình phạt

      Tối đa 07 năm tù

      Tối đa 10 năm tù

      Chủ thể

      Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

      Người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự.

      Khách thể

      Xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước

      Xâm phạm trật tự quản lý hành chính nhà nước

      Hành vi

      Đánh bạc trái phép là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp.

      (Tham khảo tinh thần tại Nghị quyết số 01/2010/NQ-HĐTP.  

      Tổ chức đánh bạc là hành vi rủ rê, lôi kéo, chuẩn bị công cụ phương tiện để cho hành vi đánh bạc diễn ra để thu lợi bất chính.

      Mặt chủ quan

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

      Tội phạm được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017. 

      Nghị định số 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. 

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ