Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Trường hợp nào công dân Việt Nam được mang 2 quốc tịch?

  • 24/07/202424/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    24/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Theo Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014, việc công dân Việt Nam mang 2 quốc tịch được quy định chặt chẽ và chỉ áp dụng trong một số trường hợp đặc biệt. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về những trường hợp này, giúp bạn hiểu rõ hơn về quy định pháp luật liên quan đến quốc tịch của công dân Việt Nam.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp nào công dân Việt Nam được phép mang 2 quốc tịch?
      • 2 2. Người Việt Nam đã thôi quốc tịch, sống tại nước ngoài nay trở về nước thì có được cấp căn cước công dân không?
      • 3 3. Có được áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người hai quốc tịch?

      1. Trường hợp nào công dân Việt Nam được phép mang 2 quốc tịch?

      Theo Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), công dân Việt Nam về nguyên tắc chỉ được mang một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam. Tuy nhiên, luật pháp cũng quy định một số trường hợp đặc biệt được phép mang hai quốc tịch, nếu được Chủ tịch nước phê duyệt. Sau đây là 04 trường hợp công dân Việt Nam sẽ được có hai quốc tịch.

      Một là, trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng vẫn còn quốc tịch Việt Nam

      Theo khoản 2 Điều 13 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 (đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2014), người Việt Nam định cư ở nước ngoài nhưng chưa mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam trước ngày 01/7/2009 thì vẫn còn quốc tịch Việt Nam. Điều này có nghĩa là, những người Việt Nam đã định cư ở nước ngoài trước ngày 01/7/2009 và chưa thực hiện bất kỳ hành vi nào dẫn đến việc mất quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật thì vẫn được xem là công dân Việt Nam. Họ có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam, bao gồm quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền sở hữu tài sản, quyền tự do đi lại, v.v. Tuy nhiên, họ cũng phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm nghĩa vụ đóng thuế, nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, v.v.

      Hai là, trường hợp được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài

      – Theo khoản 3 Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam 2014 quy định, người nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp:

      + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam: Đây là những người có mối quan hệ gia đình gắn bó mật thiết với công dân Việt Nam, việc nhập quốc tịch sẽ giúp họ được hưởng đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, thuận lợi cho việc đoàn tụ gia đình và sinh sống tại Việt Nam.

      + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: Đây là những người có những đóng góp to lớn cho đất nước, việc nhập quốc tịch là sự ghi nhận và tri ân những cống hiến của họ.

      + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Đây là những người có chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm hay nguồn lực đặc biệt mà Việt Nam cần thu hút để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

      – Theo Điều 9 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin nhập quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

      + Có đủ điều kiện nhập quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2014.

      + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam và việc nhập quốc tịch đồng thời giữ quốc tịch nước ngoài là có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

      + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

      + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi nhập quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó.

      + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước ngoài bị ảnh hưởng.

      + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Ba là, trường hợp người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài

      – Theo khoản 5 Điều 23 Luật Quốc tịch Việt Nam 2014 quy định, người được trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

      + Là vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ hoặc con đẻ của công dân Việt Nam: Đây là nhóm người có mối quan hệ gia đình gắn bó mật thiết với công dân Việt Nam, việc nhập quốc tịch sẽ giúp họ được hưởng đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ như công dân Việt Nam, thuận lợi cho việc đoàn tụ gia đình và sinh sống tại Việt Nam.

      + Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam: Đây là nhóm người có những đóng góp to lớn cho đất nước, việc nhập quốc tịch là sự ghi nhận và tri ân những cống hiến của họ.

      + Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Đây là nhóm người có chuyên môn, kỹ năng, kinh nghiệm hay nguồn lực đặc biệt mà Việt Nam cần thu hút để phục vụ cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.

      – Theo Điều 14 Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định, người xin trở lại quốc tịch Việt Nam nhưng không phải thôi quốc tịch nước ngoài và trình Chủ tịch nước xem xét nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

      + Có đủ điều kiện trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam 2014.

      + Việc xin giữ quốc tịch nước ngoài của người đó khi trở lại quốc tịch Việt Nam là phù hợp với pháp luật của nước ngoài đó. Nghĩa là việc giữ quốc tịch nước ngoài không vi phạm pháp luật của nước mà họ đang mang quốc tịch.

      + Việc thôi quốc tịch nước ngoài dẫn đến quyền lợi của người đó ở nước có quốc tịch bị ảnh hưởng. Ví dụ như: mất quyền sở hữu tài sản, quyền lợi về hưu trí, bảo hiểm xã hội, quyền đi lại, học tập,…

      + Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân; xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

      Bốn là, trường hợp trẻ em Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi

      Căn cứ theo Điều 37 của Luật Quốc tịch năm 2014, trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngoài nhận làm con nuôi thì vẫn giữ quốc tịch Việt Nam. Như vậy trong trường hợp trẻ em là người mang quốc tịch Việt Nam được công dân nước ngoài nhận nuôi thì pháp luật Việt Nam vẫn cho phép trẻ em mang hai quốc tịch.

      Nhìn chung, việc cho phép nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải thôi quốc tịch nước ngoài trong một số trường hợp đặc biệt là thể hiện sự cởi mở, nhân đạo của Nhà nước Việt Nam, tạo điều kiện thu hút nhân tài, góp phần phát triển đất nước.

      2. Người Việt Nam đã thôi quốc tịch, sống tại nước ngoài nay trở về nước thì có được cấp căn cước công dân không?

      Căn cứ Điều 19 Luật Căn cước công dân 2020 quy định đối tượng được cấp căn cước công dân như sau:

      Một là, công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên.

      Hai là, số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

      Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp người Việt Nam đã thôi quốc tịch Việt Nam, không có quốc tịch Trung Quốc và được xác định là người không quốc tịch theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Quốc tịch 2014, thì phải xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch mới được cấp CCCD.

      Ví dụ:

      Bà A là người Việt Nam, đã sinh sống tại Việt Nam từ khi sinh ra. Năm 2020, bà A tự nguyện bỏ quốc tịch Việt Nam để nhập quốc tịch Trung Quốc. Tuy nhiên, sau đó bà A không được cấp quốc tịch Trung Quốc vì một số lý do. Hiện tại, bà A đang sinh sống tại Việt Nam và không có quốc tịch nào khác. Theo quy định, bà A được xác định là người không quốc tịch. Để được cấp CCCD, bà A cần nộp hồ sơ xin trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Luật Quốc tịch 2014.

      Như vậy chiếu theo quy định trên thì chỉ cần là công dân Việt Nam từ 14 tuổi sẽ được cấp CCCD.

      3. Có được áp dụng Bộ luật Hình sự đối với người hai quốc tịch?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, người phạm tội trên lãnh thổ Việt Nam thì sẽ được xử lý theo Bộ luật Hình sự của Việt Nam. Do đó, việc có 02 quốc tích và trong đó có một quốc tịch là Việt Nam thì sẽ đương nhiên áp dụng Bộ luật Hình Sự Việt Nam.

      Trường hợp người phạm tội thuộc đối tượng hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự sẽ được giải quyết theo điều ước quốc tế hoặc tập quán quốc tế đó. Nếu điều ước quốc tế không có quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì sẽ giải quyết bằng ngoại giao.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

      Luật Quốc tịch năm 2014;

      Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017;

      Luật Căn cước công dân 2020;

      Nghị định 16/2020/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật quốc tịch Việt Nam.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Quốc tịch là gì? Đặc điểm và nguyên tắc, căn cứ xác định quốc tịch
      • Không quốc tịch là gì? Quy chế pháp lý đối với người không quốc tịch?
      • Người 2 quốc tịch có được mua đất, đứng tên sổ đỏ không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Nước ta có đường biên giới trên đất liền với nước nào dài nhất?
      • Ý nghĩa con số 920, 9213, 886, 520, 9420, 1314 trong tình yêu
      • Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
      • Nhân dịp năm mới, em hãy viết thư cho người thân ngắn nhất
      • Phân tích nguyên tắc bố trí nhân sự trong công sở và cho ví dụ minh họa
      • Suy nghĩ về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng – Kim Lân
      • Lập dàn ý, phân tích tâm trạng Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích
      • Cách tính điểm học kỳ và điểm tốt nghiệp đại học theo tín chỉ
      • Vẻ đẹp của cây tre Việt Nam được tác giả miêu tả như thế nào?
      • Bảng đơn vị đo khối lượng chi tiết (cách quy đổi và ghi nhớ)
      • Cảm nhận Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài ngắn gọn nhất
      • Halloween là ngày gì? Nguồn gốc, ý nghĩa lễ hội Halloween?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ