Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Trường hợp nào bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án?

  • 09/07/202409/07/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/07/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bắt tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn tội phạm, khi có đầy đủ căn cứ chứng minh người bị buộc tội sẽ thực hiện hành vi gây khó khăn trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Vậy theo quy định của pháp luật hiện nay thì những trường hợp nào có quyền bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trường hợp nào bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án?
      • 2 2. Thời hạn tạm giam bị cáo sau khi tuyên án là bao lâu?
      • 3 3. Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại nhưng thời hạn tạm giam bị cáo đã hết thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có được tiếp tục tạm giam không?

      1. Trường hợp nào bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án?

      Trường hợp bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án hiện nay đang được thực hiện theo quy định tại Điều 329 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó, điều luật này quy định về vấn đề bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án như sau:

      • Trong trường hợp bị cáo đang bị áp dụng biện pháp tạm giam, sau đó bị xử phạt tù tuy nhiên nhận thấy cần phải tiếp tục tạm giam để đảm bảo cho quá trình thi hành án thì Hội đồng xét xử là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tạm giam đối với bị cáo, ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

      • Trong trường hợp bị cáo không bị áp dụng biện pháp tạm giam tuy nhiên bị xử phạt tù, thì bị cáo chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành hình phạt khi bản án đã có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Hội đồng xét xử là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định bắt tạm giam đối với bị cáo ngay tại phiên tòa trong trường hợp có đầy đủ căn cứ cho rằng bị cáo có thể bỏ trốn hoặc có thể tiếp tục phạm tội;

      • Trong trường hợp bị cáo bị xử phạt với mức cao nhất là tử hình thì Hội đồng xét xử là cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trong bản án về việc tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam bị cáo để đảm bảo cho quá trình thi hành án.

      Theo đó, bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án được thực hiện trong những trường hợp sau đây:

      Thứ nhất, trong trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, sau đó bị xử phạt tù, tuy nhiên nhận thấy cần phải tiếp tục tạm giam bị cáo để đảm bảo cho quá trình thi hành án khi Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định tạm giam đối với bị cáo, ngoại trừ trường hợp được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 328 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Theo đó, Điều luật này quy định về vấn đề trả tự do cho bị cáo. Hội đồng xét xử phải tuyên bố trả tự do ngay tại phiên tòa cho bị cáo đang bị tạm giam khi thuộc một trong những trường hợp sau:

      • Bị cáo không có tội;

      • Bị cáo bị xử với hình phạt không phải là hình phạt tù;

      • Bị cáo được miễn trách nhiệm hình sự hoặc bị cáo được miễn hình phạt;

      • Bị cáo bị xử phạt tù tuy nhiên được tuyên hưởng án treo;

      • Thời hạn phạt tù bằng thời gian hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam.

      Như vậy, trong trường hợp bị cáo bị áp dụng hình thức phạt tù tuy nhiên được hưởng án treo và trường hợp thời hạn phạt tù bằng/ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam thì Hội đồng xét xử cần phải tuyên bố trả tự do cho bị cáo tại phiên tòa (không được ra quyết định tạm giam bị cáo sau khi tuyên án).

      Thứ hai, trong trường hợp bị cáo không bị tạm giam, sau đó bị xử phạt tù thì bị cáo chỉ bị bắt tạm giam để chấp hành án phạt tù sau khi bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Hội đồng xét xử có thể ra quyết định bắt tạm giam đối với bị cáo ngay tại phiên tòa nếu Hội đồng xét xử có đầy đủ căn cứ cho rằng bị cáo có thể bỏ trốn hoặc có thể tiếp tục phạm tội mới.

      2. Thời hạn tạm giam bị cáo sau khi tuyên án là bao lâu?

      Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 329 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề bắt tạm giam bị cáo sau khi tuyên án. Theo đó, thời gian tạm giam bị cáo được xác định là 45 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày Tòa án tuyên án.

      Như vậy, theo điều luật nêu trên thì thời hạn tạm giam đối với bị cáo sau khi tuyên án được xác định là 45 ngày (kể từ ngày Tòa án tuyên án).

      Tuy nhiên cần phải lưu ý, trong trường hợp bị cáo bị áp dụng hình phạt tử hình (hình phạt cao nhất) thì Hội đồng xét xử ra quyết định cụ thể trong bản án về việc tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo để đảm bảo cho quá trình thi hành án.

      3. Trường hợp hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại nhưng thời hạn tạm giam bị cáo đã hết thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có được tiếp tục tạm giam không?

      Căn cứ theo quy định tại Điều 358 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có quy định về vấn đề hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại. Theo đó:

      • Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để tiến hành hoạt động điều tra lại khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: có căn cứ cho rằng tòa án sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, bỏ lọt người phạm tội hoặc để khởi tố, điều tra về tội danh nặng hơn so với tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm trước đó; việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ và ở cấp phúc thẩm cũng không thể bổ sung; có vi phạm nghiêm trọng trong thủ tục tố tụng ở giai đoạn điều tra hoặc giai đoạn truy tố;

      • Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để tiến hành thủ tục xét xử lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới khi thuộc một trong những trường hợp sau đây: Hội đồng xét xử cấp sơ thẩm không đúng thành phần do pháp luật tố tụng hình sự quy định; có hành vi vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự; người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không có tội tuy nhiên có đầy đủ căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội theo quy định của pháp luật hình sự; miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt hoặc áp dụng các biện pháp tư pháp đối với bị cáo khi không có đầy đủ căn cứ; bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong quá trình áp dụng quy định của pháp luật tuy nhiên không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

      • Khi hủy bản án sơ thẩm để tiến hành hoạt động điều tra lại hoặc tiến hành thủ tục xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm bắt buộc phải ghi rõ lý do về việc hủy bản án sơ thẩm đó;

      • Khi thực hiện hoạt động hủy bản án sơ thẩm để tiến hành thủ tục xét xử lại, Hội đồng xét xử phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc Tòa án cấp sơ thẩm cần phải bác bỏ, cũng như không quyết định trước về điều khoản của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) cần phải áp dụng và những hình phạt có thể áp dụng đối với bị cáo;

      • Trong trường hợp hủy bản án sơ thẩm để tiến hành thủ tục điều tra lại hoặc tiến hành hoạt động xét xử lại, mà thời gian tạm giam áp dụng đối với bị cáo đã hết và đồng thời nhận thấy cần phải tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm có thẩm quyền ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Viện kiểm sát hoặc tòa án cấp sơ thẩm thụ lý vụ án lại từ đầu. Trong khoảng thời gian 15 ngày được tính bắt đầu kể từ ngày tuyên hủy bản án sơ thẩm, thành phần hồ sơ vụ án hình sự cần phải được chuyển cho Viện kiểm sát hoặc Toà án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết theo thủ tục chung.

      Như vậy, trong trường hợp hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại tuy nhiên thời gian tạm giam đối với bị cáo đã hết và nhận thấy cần phải tiếp tục áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị cáo thì Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm sẽ có thẩm quyền ra quyết định tiếp tục tạm giam bị cáo cho đến khi Toà án cấp sơ thẩm hoặc Viện kiểm sát thụ lý lại vụ án hình sự.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Công an bắt tạm giam có cần thông báo cho gia đình không?
      • Lời nói sau cùng của bị cáo là gì? Quyền của bị cáo khi nói lời sau cùng?
      • Bị cáo là gì? Quy định về các quyền và nghĩa vụ của bị cáo?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Bộ luật tố tụng hình sự 2015 ngày 27/11/2015 của Quốc hội
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ