Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hình sự

Trường hợp đánh bạc dưới 5 triệu đồng vẫn có thể đi tù

  • 27/12/202427/12/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    27/12/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Đánh bạc là hành vi bị nghiêm cấm và bị xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhiều người thường nghĩ rằng chỉ khi số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc quá lớn mới phải đối diện với nguy cơ bị xử lý hình sự. Vậy hành vi đánh bạc dưới 5 triệu đồng có phải đi tù không?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thế nào là đánh bạc trái phép?
      • 2 2. Đánh bạc dưới 5 triệu đồng có thể đi tù không?
      • 3 3. Đánh bạc dưới 05 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào?

      1. Thế nào là đánh bạc trái phép?

      Hiện nay, hành vi đánh bạc trái phép đang nổi lên như một vấn đề nghiêm trọng trong xã hội, gây ra những tác động không nhỏ đến trật tự an toàn xã hội cũng như đời sống của người dân. Đánh bạc trái phép được định nghĩa là việc thực hiện các hoạt động đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào, nhằm mục đích thu lợi từ việc thắng thua bằng tiền mặt hoặc hiện vật. Điều đáng chú ý là những hoạt động này thường diễn ra mà không có sự cho phép từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Nghĩa là, bất kỳ hình thức đánh bạc nào diễn ra mà không được cấp phép đều bị xem là vi phạm pháp luật.

      Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý rằng trong một số trường hợp cụ thể, nếu một hoạt động đánh bạc đã được cấp phép nhưng không tuân thủ đúng các quy định và điều kiện nêu trong giấy phép, thì hành vi đó cũng sẽ bị coi là đánh bạc trái phép. Ví dụ, nếu một tổ chức hoặc cá nhân đã nhận được giấy phép tổ chức một trò chơi đánh bạc nhưng lại vi phạm các quy định như vượt quá giới hạn về số lượng người tham gia, hoặc không đảm bảo các yêu cầu về an toàn, thì hành vi của họ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      Sự phức tạp của vấn đề này không chỉ nằm ở khía cạnh pháp lý mà còn liên quan chặt chẽ đến những hệ lụy xã hội nghiêm trọng, chẳng hạn như tình trạng nghiện ngập, mất mát tài sản và các tội phạm khác có thể phát sinh từ việc đánh bạc. Hành vi đánh bạc trái phép không chỉ đơn thuần là một vấn đề cá nhân, mà còn ảnh hưởng đến gia đình, cộng đồng và toàn xã hội. Nhiều người đã rơi vào tình trạng khốn cùng, bị mất đi tài sản, ảnh hưởng đến tâm lý và sức khỏe, thậm chí dẫn đến các hành vi phạm tội khác để có tiền phục vụ cho việc đánh bạc.

      Do đó, việc nâng cao nhận thức rõ ràng về đánh bạc trái phép và các hình thức xử lý vi phạm là vô cùng cần thiết. Điều này không chỉ giúp mỗi cá nhân có thể tự bảo vệ mình mà còn đóng góp vào việc ngăn chặn và giảm thiểu tình trạng tệ nạn xã hội này. Chúng ta cần hiểu rằng việc đánh bạc trái phép không chỉ là vi phạm pháp luật mà còn mang lại những hệ lụy nghiêm trọng cho cả bản thân và những người xung quanh. Cách duy nhất để tránh xa cạm bẫy của tệ nạn này là tự trang bị kiến thức và ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ bản thân, gia đình và cộng đồng khỏi những tác động tiêu cực của nó.

      2. Đánh bạc dưới 5 triệu đồng có thể đi tù không?

      Tại Điều 321 Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017, hợp nhất Bộ luật Hình sự, tội đánh bạc đã được quy định một cách rõ ràng và cụ thể, thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật đối với hành vi này. 

      • Theo đó, bất kỳ cá nhân nào thực hiện hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào mà có mục đích được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự. Đặc biệt, ngay cả khi giá trị của tiền hoặc hiện vật dưới 5.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi đánh bạc hoặc các hành vi liên quan theo quy định tại Điều 322 của Bộ luật Hình sự, hoặc đã từng bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội quy định tại Điều 322 mà chưa được xóa án tích nhưng vẫn tiếp tục tái phạm, thì sẽ phải chịu hình phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

      • Ngoài ra, pháp luật cũng quy định rõ ràng về các hình thức xử phạt, bao gồm phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Đặc biệt, nếu người vi phạm thuộc một trong những trường hợp cụ thể như có tính chất chuyên nghiệp trong việc đánh bạc, số tiền hoặc hiện vật dùng để đánh bạc có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên, sử dụng các công nghệ như internet, máy tính, hay các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi phạm tội, hoặc có dấu hiệu tái phạm nguy hiểm, thì mức hình phạt sẽ nghiêm khắc hơn là từ 03 năm đến 07 năm tù giam.

      • Bên cạnh đó, người phạm tội cũng có thể bị phạt tiền thêm từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 

      Quy định này cho thấy, pháp luật không chỉ chú trọng đến việc xử lý hành vi đánh bạc mà còn tạo ra những rào cản nghiêm ngặt để ngăn chặn các hành vi liên quan. 

      Theo quy định của pháp luật, chỉ khi có một trong các điều kiện như số tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính, hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc mà chưa được xóa án tích thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Điều này có nghĩa rằng, nếu người vi phạm chưa từng bị xử lý về hành vi đánh bạc và số tiền, hiện vật có giá trị dưới 5.000.000 đồng, thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thực tế này phản ánh rõ ràng quan điểm của nhà nước trong việc quản lý và ngăn chặn tệ nạn cờ bạc trong xã hội, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người dân và trật tự an toàn xã hội.

      3. Đánh bạc dưới 05 triệu đồng thì bị xử phạt như thế nào?

      Thực tế cho thấy, hành vi đánh bạc với số tiền dưới 5 triệu đồng, nếu được thực hiện bởi những cá nhân lần đầu phạm tội, thường chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 28 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Cụ thể, các mức phạt cho từng hành vi đánh bạc trái phép được quy định rất rõ ràng và cụ thể, nhằm ngăn chặn và quản lý tình trạng đánh bạc trong xã hội một cách hiệu quả.

      • Trước hết, đối với hành vi mua số lô, số đề, mức phạt sẽ dao động từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng. Đây là một hình thức vi phạm khá phổ biến trong xã hội và việc xử phạt ở mức này nhằm tạo ra rào cản, đồng thời giáo dục người vi phạm nhận thức rõ ràng hơn về hành vi của mình.

      • Tiếp theo, đối với các hình thức đánh bạc trái phép khác như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm và các trò chơi như tài xỉu, mức phạt được quy định từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đây là mức phạt khá nghiêm khắc cho những hành vi được coi là có tính chất tổ chức, thực hiện với mục đích thua, được bằng tiền hoặc hiện vật. Đặc biệt, việc đánh bạc bằng máy hay trò chơi điện tử trái phép cũng nằm trong danh sách bị xử phạt ở mức này, thể hiện rõ sự quyết tâm của cơ quan chức năng trong việc quản lý và kiểm soát tình trạng đánh bạc.

      • Nếu số tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, người vi phạm sẽ phải chịu mức phạt cao hơn, từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, với các hành vi như nhận gửi tiền, cầm đồ trái phép tại các sòng bạc hoặc nơi đánh bạc khác. Hành vi bán số lô, số đề, hay các ấn phẩm liên quan đến việc đánh bạc cũng nằm trong nhóm này, thể hiện sự nghiêm trọng của các hoạt động tổ chức đánh bạc.

      • Bên cạnh những mức phạt tiền cụ thể, Nghị định 144/2021/NĐ-CP cũng quy định các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, đình chỉ hoạt động từ 6 tháng đến 12 tháng hoặc thậm chí trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm. Quy định này cho thấy rằng, pháp luật không chỉ dừng lại ở việc xử phạt hành chính mà còn có những biện pháp mạnh mẽ hơn nhằm ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi đánh bạc trái phép.

      • Đặc biệt, biện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định rõ ràng khi buộc các cá nhân vi phạm phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc thực hiện các hành vi vi phạm. 

      • Cuối cùng, nếu những cá nhân này đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn tiếp tục tái phạm, thì theo quy định tại Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015, họ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

      Các quy định này đã thể hiện rõ ràng sự quyết tâm của pháp luật trong việc ngăn chặn và xử lý triệt để tình trạng đánh bạc trái phép trong xã hội, bảo vệ trật tự an toàn xã hội và quyền lợi của người dân.

      THAM KHẢO THÊM:

      • Tội đánh bạc được quy định theo Điều 321 như thế nào?
      • Tội đánh bạc được quy định theo Điều 321 như thế nào?
      • Phạm tội đánh bạc lần 2 có được xin hưởng án treo không?

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      VĂN BẢN LIÊN QUAN
      • Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 của Chính phủ
      • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-VPQH năm 2017 hợp nhất Bộ luật Hình sự của Văn phòng Quốc hội
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ