Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật hôn nhân gia đình

Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài mới nhất năm 2021. Quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục các bước tiến hành để đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam mới 2021.

      Kết hôn với người nước ngoài đã không còn là chuyện hiếm gặp trong đời sống hiện nay. Một trong những vấn đề đầu tiên khi kết hôn với người nước ngoài chính là làm sao để thực hiện đúng trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn. Vậy trình tự thủ tục kết hôn với người nước ngoài là như thế nào, có gì khác biệt và khó khăn hơn so với kết hôn với người Việt Nam không.

      trinh-tu-thu-tuc-dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-nuoc-ngoai-moi-nhat

      Tư vấn trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài miễn phí: 1900.6568

      Thứ nhất, về đối tượng áp dụng thủ tục kết hôn đối với người nước ngoài

      Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài được áp dụng cho việc đăng ký kết hôn giữa những trường hợp sau đây:

      – Một công dân Việt Nam kết hôn cùng với một người nước ngoài.

      – Hai công dân Việt Nam kết hôn với nhau nhưng cả hai đều đang định cư, cư trú ở nước ngoài.

      – Một công dân Việt Nam cư trú trong nước kết hôn với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.

      – Công dân Việt Nam có hai hay nhiều quốc tịch khác nhau kết hôn công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.

      Như vậy trong những trường hợp có yêu tố nước ngoài được nhắc đến như trên, sẽ phải thực hiện thủ tục kết hôn theo thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

      Thứ hai, về cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài

      Trước đây nếu muốn đăng ký kết hôn với người nước ngoài phải thực hiện tại UBND cấp tỉnh, nhưng hiện nay với sự ra đời của Luật hộ tịch năm 2014 và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật hộ tịch năm 2014 thì thủ tục kết hôn có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam được thực hiện tại UBND cấp huyện. Điều này góp phần giúp việc thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài được thực hiện một cách dễ dàng hơn, giảm bớt được việc phải di chuyển nhiều lần khi đăng ký kết hôn và các chi phí liên quan cho người dân.

      Cụ thể, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài sẽ được thực hiện tại UBND cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn.Trường hợp cả hai người, công dân Việt Nam và người nước ngoài đều đang cư trú tại Việt Nam thì có thể yêu cầu đăng ký kết hôn tại UBND cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên.

      Ngoài ra, trường hợp công dân kết hôn với người nước ngoài nhưng là ở vùng biên giới, khi mà công dân Việt Nam thường trú tại địa bàn xã biên giới kết hôn với công dân của nước láng giềng thường trú tại đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam, tiếp giáp với xã biên giới của Việt Nam nơi công dân Việt Nam thường trú thì việc đăng ký kết hôn sẽ do UBND cấp xã ở khu vực biên giới đó thực hiện.

      Thứ ba, Trình tự, thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài

      Khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam, người dân cần phải thực hiện theo các bước sau đây:

      Bước một: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn

      Đầu tiên, khi đăng ký hết hôn với người nước ngoài, người đăng ký kết hôn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, cụ thể bao gồm các giấy tờ sau:

      – Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

      – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp.

      – Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nhằm xác nhận người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do cơ quan y tế cấp.

      – Giấy tờ chứng minh về nhân thân: Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

      – Văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi công tác đối với công dân Việt Nam là công chức, viên chức, hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang.

      Bước hai: Nộp hồ sơ

      Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ Hồ sơ đăng ký kết hôn, một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Phòng tư pháp thuộc UBND cấp huyện nơi mình đang cư trú.

      Công chức tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày phỏng vấn và ngày trả kết quả. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.

      Bước ba: Cơ quan tư pháp xem xét điều kiện hết hôn của hai bên

      Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Nếu xét thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về việc đăng ký kết hôn.

      Tùy trường hợp cụ thể, nếu cần thiết Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

      Bước bốn: Nhận kết quả đăng ký kết hôn

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch UBND cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam nữ, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên, mỗi bên 01 bản.

      Việc trao giấy này phải có mặt cả 2 bên nam, nữ. sau khi làm xong các thủ tục như hỏi ý kiến 2 bên, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, và cùng ký tên vào Sổ hộ tịch, rồi 2 bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

      Lưu ý: Trong quá trình thực hiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài, để đảm bảo quyền và lợi ích của các bên khi kết hôn, cơ quan tư pháp có thể yêu cầu tiến hành phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn. Việc phỏng vấn này nhằm mục đích làm rõ sự tự nguyện, mục đích kết hôn, sự hiểu biết của công dân Việt Nam về hoàn cảnh gia đình cũng như cá nhân người nước ngoài, về ngôn ngữ, phong tục, tập quán, văn hóa, pháp luật của quốc gia nơi mà người nước ngoài cư trú và ngược lại, tránh tình trạng hết hôn giả tạo nhằm mục đích nhập cảnh, xuất cảnh hoặc để hưởng ác ưu đãi khác của Nhà nước.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
      • 2 2. Hỏi về thủ tục kết hôn với người Singapore
      • 3 3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
      • 4 4. Quy định mới về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
      • 5 5. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2021
      • 6 6. Luật sư tư vấn hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
      • 7 7. Hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam
      • 8 8. Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

      1. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

      Ngày nay, trong thời kỳ kinh tế mở cửa, tình yêu đã dần vượt ra khỏi biên giới quốc gia. Việc yêu và kết hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài ngày càng mở rộng đã làm cơ sở để pháp luật có những quy định cụ thể về vấn đề này.

      1. Điều kiện kết hôn

      Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây (Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014):

      – Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      – Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

      – Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      – Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

      Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây (Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014):

      – Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

      – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

      – Người đang có vợ hoặc có chồng;

      – Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

      – Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      2. Trình tự thực hiện:

      – Khi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn, cả hai bên đương sự phải có mặt. Không chấp nhận việc nộp hồ sơ đăng ký kết hôn qua người thứ ba.

      – Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

      –  Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định này thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

      – Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

      – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

      3. Cách thức thực hiện:

      Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

      4. Thành phần hồ sơ:

      – Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu quy định);

      – Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân của mỗi bên, do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người xin kết hôn là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.

      Trong trường hợp pháp luật của nước mà người xin kết hôn là công dân không quy định cấp giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân thì có thể thay giấy xác nhận tình trạng hôn nhân bằng giấy xác nhận lời tuyên thệ của đương sự là hiện tại họ không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;

      – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

      – Bản sao có công chứng hoặc chứng thực giấy chứng minh nhân dân (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú (đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài);

      – Bản sao có công chứng hoặc chứng thực sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc giấy xác nhận đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước), thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người nước ngoài ở Việt Nam).

      – Ngoài các giấy tờ quy định trên, đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến việc bảo vệ bí mật Nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó.

      2. Hỏi về thủ tục kết hôn với người Singapore

      Tóm tắt câu hỏi:

      Hiện tại, chúng tôi đã kết hôn và làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Singapore, bây giờ tôi muốn cưới tại Việt Nam thì tôi có cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam không?

      Luật sư tư vấn:

      Theo quy định kết hôn tại Việt Nam.

      Theo Khoản 1 Điều 34, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định về đều kiện ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài

      “Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài được ghi vào Sổ hộ tịch nếu tại thời điểm kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.”

      Theo quy định của pháp luật nói trên, thông thường, nếu vợ chồng bạn đã làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Singapore và đã được pháp luật Singapore công nhận, tại thời điểm đăng ký kết hôn, các bên đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không vi phạm điều cấm theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam thì sẽ được công nhận tại Việt Nam. Vì vậy, nếu các bạn muốn làm đám cưới tại Việt Nam thì không cần làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Việt Nam nữa mà chỉ cần làm thủ tục công nhận việc kết hôn đã được giải quyết tại Singapore của các bạn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam.

      Tại Điều 48 Luật hộ tịch quy định về Thẩm quyền ghi vào Sổ hộ tịch việc hộ tịch của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài như sau:

      “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam ghi vào Sổ hộ tịch việc khai sinh; kết hôn; giám hộ; nhận cha, mẹ, con; xác định cha, mẹ, con; nuôi con nuôi; thay đổi hộ tịch đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.”

      Do vậy, bạn đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi bạn đăng ký thường trú để đề nghị ghi vào Sổ đăng ký kết hôn việc kết hôn của các bạn. Cán bộ Phòng Tư pháp sẽ hướng dẫn bạn làm hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn tại Điều 35 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

      Hồ sơ ghi vào sổ việc kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau:

      – Tờ khai ghi vào sổ việc kết hôn (theo mẫu quy định);

      – Bản sao giấy tờ chứng nhận việc kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;

      – Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân, như Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

      – Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người có yêu cầu.

      Nếu là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì phải nộp trích lục về việc đã ghi vào Sổ hộ tịch việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định của pháp luật.

      Nếu thấy yêu cầu ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn là đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, Trưởng phòng Tư pháp ghi vào sổ và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký cấp bản chính trích lục hộ tịch cho người yêu cầu.

      3. Hướng dẫn thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

      Tóm tắt câu hỏi:

      Chào luật sư!

      Hiện tôi muốn đăng ký kết hôn với người nước ngoài nhưng tôi không biết khi làm hồ sơ thì các tờ khai điền như thế nào?

      Luật sư tư vấn:

      Tại Thông tư 15/2015/TT – BTP đã hướng dẫn cụ thể về các thông tin trong tờ khai khi làm hồ sơ đăng ký kết hôn như sau:

      Điều 6. Hồ sơ đăng ký kết hôn

      Hồ sơ đăng ký kết hôn được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và được hướng dẫn như sau:

      1. Về Tờ khai đăng ký kết hôn

      Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu, có đủ thông tin của hai bên nam, nữ. Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.

      2. Về giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân

      a) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (không đồng thời có quốc tịch nước ngoài) nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Cơ quan đại diện tại nước mà người đó cư trú cấp hoặc giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, nơi người đó cư trú cấp.

      b) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài (đồng thời có quốc tịch nước ngoài) phải nộp giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó có quốc tịch cấp và Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

      c) Người không quốc tịch cư trú ổn định lâu dài tại Việt Nam phải nộp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó cư trú cấp.

      3. Về giấy xác nhận đủ điều kiện kết hôn

      Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

      4. Về Giấy xác nhận của tổ chức y tế

      Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận các bên kết hôn không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

      * Ngoài giấy tờ nêu trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp hoặc xuất trình giấy tờ tương ứng sau đây:

      Công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn trái pháp luật (Trích lục ghi chú ly hôn)

      Công dân Việt Nam là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó

      Như vậy, đối chiếu với các quy định trên thì bạn có thể làm được hồ sơ của mình theo đúng trường hợp của mình để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn được nhanh chóng.

      4. Quy định mới về thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài

      Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2015 hướng dẫn chi tiết nhiều vấn đề quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trong đó kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định chi tiêt. Đặc biệt, vấn đề đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài được điều chỉnh khá chi tiết.

      Thẩm quyền đăng ký kết hôn

      Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp:

      – Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.

      – Kết hôn giữa người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam.

      Hồ sơ đăng ký kết hôn

      – Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;

      – Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân, là một trong những giấy tờ sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp, giấy xác nhận tuyên thệ về việc hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.

      – Giấy xác nhận xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;

      – Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

      – Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú.

      Ngoài giấy tờ trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:

      – Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;

      Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ

      – Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.

      – Cán bộ tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì viết phiếu tiếp nhận hồ sơ, ghi rõ ngày nhận và ngày trả kết quả.

      Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.

      Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ sai cơ quan có thẩm thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải  hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.

      Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn

      Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

      5. Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài năm 2021

      Tóm tắt câu hỏi:

      Cho em hỏi thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài bao gồm những giấy tờ gì? Có cần thiết phải chứng minh trước khi đăng ký kết hôn đã từng yêu nhau hoặc tổ chức đám cưới rồi không? Khi phỏng vấn và ký giấy chứng nhận kết hôn thì có cần thiết sự đồng ý hay có giữa gia đình hai bên không ạ?

      Luật sư tư vấn:

      Căn cứ Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

      “Điều 126. Kết hôn có yếu tố nước ngoài.

      1. Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn. 

      2. Việc kết hôn giữa những người nước ngoài thường trú ở Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn.”

      Theo đó, việc kết hôn với người nước ngoài thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Tức là cần tuân theo pháp luật Việt Nam và Luật nước ngoài về điều kiện kết hôn. Nếu bạn và người yêu đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo quy định của Luật Việt Nam.

      Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định điều kiện kết hôn như sau:

      – Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

      + Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      + Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

      + Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      + Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

      – Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

      Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định các trường hợp cấm như sau:

      – Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

      – Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

      – Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

      – Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      – Yêu sách của cải trong kết hôn;

      – Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;

      – Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;

      – Bạo lực gia đình;

      – Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.

      Theo Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định đăng ký kết hôn như sau:

      – Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và pháp luật về hộ tịch.

      – Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý.

      – Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

      Về thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 30, Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

      * Hồ sơ đăng ký kết hôn:

      – Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

      – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

      Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

      – Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

      – Ngoài giấy tờ trên, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.

      * Trình tự đăng ký kết hôn:

      – Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

      – Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 33 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

      – Căn cứ tình hình cụ thể, khi cần thiết, Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quy định bổ sung thủ tục phỏng vấn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên và hiệu quả quản lý Nhà nước.

      * Tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn:

      – Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn, Phòng Tư pháp tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

      – Việc trao, nhận Giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện theo quy định tại  khoản 3 Điều 38 Luật hộ tịch.

      Giấy chứng nhận kết hôn có giá trị kể từ ngày được ghi vào sổ và trao cho các bên theo quy định tại Khoản này.

      – Trường hợp một hoặc hai bên nam, nữ không thể có mặt để nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì theo đề nghị bằng văn bản của họ, Phòng Tư pháp gia hạn thời gian trao Giấy chứng nhận kết hôn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận kết hôn. Hết 60 ngày mà hai bên nam, nữ không đến nhận Giấy chứng nhận kết hôn thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hủy Giấy chứng nhận kết hôn đã ký.

      Nếu sau đó hai bên nam, nữ vẫn muốn kết hôn với nhau thì phải tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn từ đầu.

      * Thẩm quyền và thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

      Căn cứ Mục III Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thẩm quyền và thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

      – Thẩm quyền co quan cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân:

      + Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 

      + Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu. 

      – Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      + Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. 

      + Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng. 

      + Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. 

      + Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. 

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. 

      + Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 

      + Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 123/2015/Đ-CP, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. 

      6. Luật sư tư vấn hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi đã ly hôn, đang sống ở Việt Nam, bạn trai tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Bạn tôi cũng đã từng ly hôn (vợ cũ của anh ở Việt nam và đã làm thủ tục ly hôn vắng mặt anh). Vậy bây giờ chúng tôi muốn kết hôn thì hồ sơ của anh có cần quyết định ly hôn không? Kính nhờ Luật sư tư vấn giúp. Trân trọng cảm ơn.

      Luật sư tư vấn:

      Theo như bạn trình bày, bạn muốn đăng ký kết hôn với một người, người này là người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì đây là kết hôn có yếu tố nước ngoài. 

      Để đăng ký kết hôn với người nước ngoài, hai bạn phải đảm bảo các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

      “Điều 8. Điều kiện kết hôn

      1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

      a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

      b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

      c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

      d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

      2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

      Căn cứ Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ – CP quy định hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài như sau:

      “Điều 30. Hồ sơ đăng ký kết hôn

      1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch và quy định sau đây:

      a) Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn;

      b) Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

      Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế theo quy định tại Khoản 1 Điều 38 Luật Hộ tịch chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

      2. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 của Nghị định này thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

      3. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì còn phải nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn theo quy định tại Khoản 2 Điều 36 của Nghị định này; nếu là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó.”

      Như vậy, để đăng ký kết hôn bạn cần chuẩn bị hồ sơ như sau:

      – Tờ khai đăng ký kết hôn.

      – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh làm hạn chế hay mất năng lực hành vi dân sự.

      – Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

      – Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

      Thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo quy định tại Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:

      “Điều 22. Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

      1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

      2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

      3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

      4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó. 

      Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương. 

      5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này. 

      ……”

      Như vậy, theo quy định của pháp luật, đối với trường hợp của bạn, để xin được giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mà trước đây bạn đã ly hôn thì bạn phải xuất trình bản án ly hôn của tòa án để xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Về phía người yêu bạn cũng phải chuẩn bị đầy đủ hồ sở để đăng ký kết hôn như trên do đó, trong hồ sơ đăng ký kết hôn không cần xuất trình bản án/quyết định ly hôn của Tòa án của bên nam và bên nữ; trong quá trình xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải xuất trình bản án/quyết định ly hôn của Tòa án để chứng minh thời gian độc thân.

      7. Hồ sơ và thủ tục đăng ký kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam

      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính gửi luật Dương Gia! Tôi tên là Nguyễn Thị Huyền Trang. Tôi xin nhờ luật Dương Gia tư vấn một việc như sau. Tôi là người Việt Nam, bạn trai tôi là người Hàn Quốc. Cả hai chúng tôi đều sống và làm việc tại Nhật Bản. Nay chúng tôi có ý định đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Xin nhờ luật Dương Gia tư vấn về hồ sơ thủ tục. Vì đặc thù công việc chúng tôi không có nhiều thời gian rảnh, chúng tôi muốn nhờ Luật Dương Gia làm dịch vụ có được không? Mong sớm nhận được hồi đáp từ phía Luật Dương Gia. Xin chân thành cảm ơn?

      Luật sư tư vấn:

      Bạn trình bày bạn là người Việt Nam, bạn trai bạn là người Hàn Quốc. Cả hai bạn đều sống và làm việc tại Nhật Bản. Hiện nay các bạn có ý định đăng ký kết hôn tại Việt Nam. Trường hợp của bạn là kết hôn có yếu tố nước ngoài. Do đó, theo quy định tại Điều 126 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì việc bạn kết hôn với người Hàn Quốc thì mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Tức là bạn cần tuân theo pháp luật Việt Nam và bạn trai bạn cần tuân theo Luật của Hàn Quốc về điều kiện kết hôn. Nếu bạn và người yêu đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì bạn trai bạn còn phải tuân theo quy định của Luật Việt Nam. Cụ thể:

      Trong trường hợp các bạn cần chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 38 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP gồm những giấy tờ sau:

      – Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu). Hai bên nam và nữ đều có thể khai chung vào mẫu này. 

      – Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của hai bạn. Trong đó, đối với bạn thì giấy này được gọi là Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân. Bạn có thể tham khảo quy định tại Mục III Chương III Nghị định 123/2015/NĐ-CP để biết thủ tục cấp giấy. Còn đối với người nước ngoài thì đây là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng. Trong trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

      – Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp. 

      – Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu hoặc giấy tờ có dán ảnh và thông tin cá nhân của hai bên nam và nữ. Đối với người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú. 

      Về trình tự thủ tục, Điều 31 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định như sau:

      – Các bạn nộp hồ sơ đăng ký kết hôn tại Phòng Tư pháp – Ủy ban nhân dân quận/huyện nơi một trong hai bên thường trú hoặc tạm trú (theo khoản 1, Điều 37 Luật Hộ tịch 2014 ).

      – Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,  Phòng Tư pháp tiến hành nghiên cứu, thẩm tra hồ sơ và xác minh nếu thấy cần thiết. Trưởng phòng Phòng Tư pháp chịu trách nhiệm về kết quả thẩm tra và đề xuất của Phòng Tư pháp trong việc giải quyết hồ sơ đăng ký kết hôn.

      – Nếu hồ sơ hợp lệ, các bên có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, không thuộc trường hợp từ chối kết hôn đăng ký kết hôn theo quy định thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký 02 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn. 

      Như vậy, bạn muốn kết hôn với bạn trai bạn là người Hàn Quốc tại Việt Nam thì bạn có thể tham khảo hồ sơ, thủ tục nêu trên để thực hiện chính xác. Nếu bạn muốn nhờ chúng tôi làm dịch vụ bạn có thể liên hệ theo số dịch vụ để biết thêm chi tiết.

      8. Tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

      Thứ nhất. Thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng k‎ý kết hôn với người nước ngoài:

      Trường hợp làm thủ tục kết hôn với người nước ngoài thì bạn có thể thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam hoặc theo quy định của pháp luật nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài Điều 37 Luật hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng k‎ý kết hôn như sau:

      “1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

      Đối chiếu quy định trên, nếu hai bạn muốn thực hiện thủ tục đăng k‎ý kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền ở Việt Nam thì bạn sẽ nộp hồ sơ tại UBND huyện nơi bạn đang cư trú. 

      Thứ hai, Thủ tục đăng k‎ý kết hôn với người nước ngoài

      Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Slovenia gồm có các giấy tờ sau:

      • Tờ khai đăng k‎ý kết hôn;
      • Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.

      * Đối với công dân Việt Nam:

      • Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND xã/ phường nơi đăng k‎ý hộ khẩu thường trú cấp;
      • Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng hoặc chứng thực;
      • Bản sao sổ hộ khẩu có công chứng hoặc chứng thực.

      * Đối với người nước ngoài:

      • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân,
      • Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.

      ho-so-va-thu-tuc-dang-ky-ket-hon-voi-nguoi-Han-Quoc-tai-viet-nam

      Luật sư tư vấn về kết hôn với người Hàn Quốc tại Việt Nam:1900.6568

      Sau khi chuẩn bị xong hồ sơ, các giấy tờ của người nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự. Tức là là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.

      Hợp pháp hóa lãnh sự là khâu chứng nhận chỉ thực hiện tại lãnh sự/đại sứ quán hoặc cơ quan có chức năng, thẩm quyền lãnh sự tại quốc gia khác với quốc gia của tài liệu đó được phát hành và nơi mà tài liệu đó muốn sử dụng ở nước nào. Như vậy, việc hợp pháp hóa lãnh sự được thực hiện sau khi đã chứng nhận lãnh sự, tức tài liệu đã được cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của quốc gia mà tài liệu được phát hành.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Em dâu có được phép mang thai hộ chị chồng không?
      • Thủ tục kết hôn người Công giáo? Thủ tục hôn nhân Công giáo?
      • Bố mẹ ly hôn con có được chọn ở với ông bà được không?
      • Hai anh em ruột lấy nhau được không? Bị xử lý như thế nào?
      • Trẻ trên 9 tuổi có quyền chọn người chăm sóc khi bố mẹ ly hôn?
      • Thủ tục kết hôn với người khác khi chồng đã chết thế nào?
      • Xúi giục người khác ly hôn có vi phạm không? Phạm tội gì?
      • Sinh con trước khi đăng ký kết hôn có bị phạt không?
      • So sánh kết hôn trái pháp luật và kết hôn không đúng thẩm quyền
      • Người bị mất năng lực hành vi dân sự có bị cấm kết hôn không?
      • 16, 17, 18 tuổi có được đăng ký kết hôn không? Lý do tại sao?
      • Mẫu đơn yêu cầu thi hành án ly hôn, thi hành án cấp dưỡng
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phiếu trắng là gì? Phiếu chống là gì? Khác nhau thế nào?
      • Cơ hành là gì? Làm thế nào để hóa giải căn số cơ hành?
      • Việt vị là gì? Lỗi việt vị và cách hiểu về luật việt vị đúng đắn?
      • Membership là gì? Membership là gì Kpop (Weverse, BTS)?
      • Cầm Kỳ Thi Họa là gì? Tìm hiểu về tứ tài năng của thục nữ?
      • Tam tòng tứ đức là gì? Thuyết tam tòng tứ đức trong văn hóa?
      • Tư duy phân tích là gì? Vai trò, đặc điểm và cách cải thiện?
      • Tam tai là gì? Tam tai có thật không? Cách hóa giải hạn tam tai?
      • Động cơ đốt trong là gì? Phân loại, cấu tạo và ứng dụng?
      • Báo cáo là gì? Các loại báo cáo? Vai trò, ý nghĩa báo cáo?
      • Phản ứng thế là gì? Ví dụ, bài tập thực hành phản ứng thế?
      • Đồng vị là gì? Đồng vị phóng xạ là gì? Ứng dụng đồng vị?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ