Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Điều kiện, thẩm quyền, trình tự thủ tục cho thuê đất công ích

  • 10/02/202110/02/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • 1 Bình luận
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    10/02/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Điều kiện để được thuê đất công ích? Cơ quan nào, người nào có thẩm quyền quyết định cho thuê đất công ích? Trình tự thủ tục thuê đất công ích theo đúng quy định của pháp luật?

      Đất công ích là một quỹ đất mà tùy từng địa phương tạo lập nhằm mục đích kinh tế – xã hội phục vụ lợi ích công cộng của một cộng đồng nhất định. Thông thường, mỗi đơn vị hành chính xã sẽ tạo lập ra một quỹ đất công ích nhằm phục vụ các sự kiện văn hóa, xã hội của người dân địa phương. Vậy điều kiện để được sử dụng đất công ích và cơ quan nào có thẩm quyền giao đất công ích?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Đất công ích là gì?
      • 2 2. Mục đích sử dụng đất công ích
      • 3 3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết cho thuê đất công ích?
      • 4 4. Thời gian sử dụng đất công ích
      • 5 5. Trình tự, thủ tục thuê đất công ích như thế nào?

      1. Đất công ích là gì?

      Theo quy định tại Điều 132 Luật đất đai năm 2013 việc xác định đất công ích căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

      Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

      Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.

      2. Mục đích sử dụng đất công ích

      Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích  của xã phường thị trấn được sử dụng vào mục đích sau:

      – Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

      – Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;

      – Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.

      Như vậy, đất công ích được sử dụng vào mục đích chung của công cộng nên việc sử dụng loại đất này phải đáp ứng các quy định của pháp luật về đất đai: thẩm quyền, hạn mức sử dụng đất

      TƯ VẤN CÂU HỎI TÌNH HUỐNG

      Tóm tắt câu hỏi:

      Kính gửi Luật sư Luật Dương Gia! Tôi có nhu cầu tư vấn vấn đề cụ thể như sau: Tôi có nhu cầu thuê đất công ích của địa phương khác (khác huyện) để làm trang trại chăn nuôi diện tích 12.000 m2. Vậy tôi phải làm việc với cơ quan cấp xã hay cấp huyện và thủ tục gồm những gì? Xin chân thành cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      3. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết cho thuê đất công ích?

      Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn sử dụng đất công ích của địa phương khác (khác huyện).

      Theo khoản 3 Điều 59 và khoản 4 Điều 132 Luật đất đai năm 2013 quy định:

      “Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn”.

      ” Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.”

      Như vậy, nếu muốn sử dụng phần đất này thì anh phải làm việc với Ủy ban nhân dân xã nơi có đất để được giải quyết.

      4. Thời gian sử dụng đất công ích

      Theo quy định tại khoản 3 Điều 132 Luật đất đai năm 2013 thì nếu muốn sử dụng phần đất này thì anh phải thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để thuê đất. Và thời gian để được sử dụng phần đất này là không quá 5 năm. Nếu hết 5 mà anh vẫn có nhu cầu sử dụng đất thì anh phải làm thủ tục gia hạn để tiếp tục sử dụng đất:

      “Đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích quy định tại khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo hình thức đấu giá để cho thuê. Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm”.

      Trinh-tu-thu-tuc-thue-dat-cong-ich.jpg

      Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

      5. Trình tự, thủ tục thuê đất công ích như thế nào?

      Theo điểm đ khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

      “Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này:

      đ) Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;”

      Như vậy, về hình thức để cho thuê đất công ích, bạn phải tuân theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

      Về cơ bản, trình tự thực hiện như sau:

      – Hộ gia đình/cá nhân liên hệ với UBND cấp xã để nộp hồ sơ xin đấu giá quyền thuê đất. Hồ sơ gồm: (1) đơn xin thuê đất; (2) chứng minh nhân dân/hộ khẩu thường trú (bản sao chứng thực); (3) dự án/phương án sử dụng đất (nếu có).

      – Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức đấu giá nhận thầu;

      – Hộ gia đình/cá nhân trực tiếp tham gia đấu giá;

      – Kết quả trúng đấu giá, nhận thầu sử dụng đất sẽ được bổ sung vào hồ sơ thuê đất và là cơ sở để lập và ký hợp đồng thuê đất.

      Tuy nhiên căn cứ vào Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 thì “Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.”

      Như vậy, theo quy định nêu trên thì việc sử dụng đất  công ích tại xã phường, thị trấn chỉ được áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất. Nên trong trường hợp này  anh sẽ không được tham gia đấu giá để thuê phần đất này để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế của mình.

      Tóm tắt câu hỏi:

      Tôi đang thuê đất sử dụng vào mục đích công ích của xã để trồng cây lúa nước tuy nhiên do vị trí đất khó khăn trong việc cung cấp nước nên ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất của gia đình nhà tôi. Bây giờ tôi có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa nước sang để trồng cây lâu năm. Mà trong khi đó  thời gian thuê của tôi là 5 năm, đến tháng 5/2020 thì tôi hết thời gian thuê đất. Vậy cho tôi hỏi: 1. Tôi có được tiếp tiếp tục thuê đất công ích này nữa không, và nếu trong trường hợp được tiếp tục sử dụng tôi có phải  thông qua đấu giá quyền sử dụng đất thể thuê đất nữa không? 2. Trong trường hợp sử dụng đất công ích của xã phường, thị trấn thì có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? Mong các luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

      Luật sư tư vấn:

      1.Muốn tiếp tục sử dụng đất khi hết thời hạn thì không cần thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất để thuê đất

      Theo quy định tại Điều 52 Luật Đất đai năm 2013 quy định: căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, như sau:

      “1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

      2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.”

      Tại Khoản 2 Điều 126 Luật Đất đai 2013, quy định: “Thời hạn cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.”

      Tại Khoản 5 Điều 126 Luật Đất đai 2013, quy định: “Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.”

      Như vậy, các hộ gia đình thuê đất công ích của UBND cấp xã thì thời hạn thuê đất tối đa là 05 năm, khi hết thời hạn thuê đất nếu có nhu cầu gia hạn và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được UBND xã tiếp tục cho thuê đất theo quy định.

      Trường hợp các hộ gia đình có nhu cầu thuê đất với thời hạn lớn hơn 05 năm và chuyển sang sử dụng vào mục đích sử dụng đất khác thì cần lập dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất gửi UBND cấp huyện để được xem xét và căn cứ vào kết hoạch sử dụng đất cho thuê đất theo quy định. Khi hết thời hạn thuê đất, nếu người sử dụng đất có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất theo quy định.

      2. Tại khoản 2 điều 19 Nghị định 43/2014 NĐ-CP quy định về các trường hợp không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cụ thể như sau:

      “2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.”.

      Do đó, thửa đất của bạn đang sử dụng được thuê từ đất công ích của xã sẽ không được Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Vì vậy, theo căn cứ trên thì bạn không thể chuyển nhượng đất công ích đã thuê của Uỷ ban nhân dân xã sang cho em của mình do thửa đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn vẫn cố tình chuyển nhượng cho em của mình là vi phạm luật đất đai và có thể dẫn tới hậu quả bị thu hồi đất theo quy định.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ