Không ít người lầm tưởng rằng nếu không đăng ký kết hôn thì quyền nuôi con sẽ mặc nhiên thuộc về mẹ hoặc sẽ khó được Tòa án bảo vệ. Nhưng trên thực tế, pháp luật Việt Nam vẫn ghi nhận và bảo vệ quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con trong mọi trường hợp. Dưới đây là quy định về việc tranh chấp, giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn.
Mục lục bài viết
- 1 1. Quy định về tranh chấp, giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
- 2 2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
- 3 3. Điều kiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
- 4 4. Trường hợp cần xác định cha/mẹ trước khi giải quyết quyền nuôi con:
- 5 5. Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
1. Quy định về tranh chấp, giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
1.1. Thực trạng sinh con mà không đăng ký kết hôn:
Thực tế cho thấy, nếu không đăng ký kết hôn nhưng vẫn chung sống với nhau thì hai bên sẽ phát sinh rất nhiều vấn đề. Một trong số đó là việc có con khi chưa đăng ký kết hôn. Đây là vấn đề diễn ra phổ biến nhất hiện nay. Những hệ lụy không mong muốn có thể xảy ra trong trường hợp này, như:
- Không được pháp luật bảo vệ nếu trong mối quan hệ có người thứ ba: Không như mối quan hệ vợ chồng đã đăng ký giấy kết hôn có ràng buộc quyền, nghĩa vụ với nhau như chung thủy và yêu thương…
- Khai sinh của con không có tên người cha: Một trong những giấy tờ để đăng ký giấy khai sinh cho con là giấy chứng nhận đăng ký kết hôn của cha, mẹ. Nếu không có giấy kết hôn thì trong giấy khai sinh của con sẽ không có tên cha (được quy vào trường hợp không xác định không xác định được cha).
- Tài sản chung nếu có tranh chấp sẽ xử lý khó khăn: Với những tài sản chỉ đứng tên một người trong quãng thời gian hai người chung sống với nhau, khi xảy ra tranh chấp thường rất khó để xác định phần tài sản đó có sự đóng góp của bên còn lại hay không.
1.2. Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con khi không đăng ký kết hôn
Khoản 2 Điều 68 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha mẹ đều có quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha mẹ của mình được quy định tại Luật Hôn nhân gia đình, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
Theo đó, dù nam nữ có kết hôn hay không kết hôn thì mối quan hệ giữa cha mẹ và con vẫn được pháp luật bảo vệ tuyệt đối. Dù là con trong giá thú hay con ngoài giá thú thì quyền và nghĩa vụ giữa cha mẹ và con vẫn bình đẳng như nhau, không có sự phân biệt đối xử.
Như vậy, cha mẹ đều phải có nghĩa vụ chăm sóc nuôi dưỡng con cái dù đó là con đẻ hay con riêng, con trong giá thú hay ngoài giá thú. Pháp luật bảo vệ quyền nuôi con trong trường hợp này nhằm bảo vệ quyền và lợi ích cho trẻ em.
1.3. Hướng giải quyết tranh chấp, giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
Khi không đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ sẽ không phát sinh nghĩa vụ vợ chồng với nhau về mặt pháp luật. Tuy nhiên về mặt con chung, hai bên vẫn có nghĩa vụ và trách nhiệm. Cụ thể, bố và mẹ có trách nhiệm yêu thương, chăm sóc, bảo vệ và nuôi dưỡng con. Hay nói cách khác, về con chung, kể cả chưa kết hôn thì hai bên bố và mẹ đều phải có trách nhiệm ngang nhau.
Do không đăng ký kết hôn nên hai bên sẽ không có sự ràng buộc với nhau về mặt pháp lý. Khi không còn tình cảm với nhau, hai bên hoàn toàn tự do chấm dứt quan hệ tình cảm. Tuy nhiên hai bên vẫn có nghĩa vụ, trách nhiệm ngang nhau. Nếu hai bên tranh chấp, giành quyền nuôi con thì có thể giải quyết như sau:
Thứ nhất: Hai bên có thể thỏa thuận với nhau về vấn đề nuôi con. Nếu một trong hai người thấy đối phương có khả năng nuôi dưỡng con tốt hơn thì để họ nuôi. Hoặc hai bên có thể thỏa thuận với nhau về nuôi dưỡng, trợ cấp, chăm nom con thì việc nuôi dưỡng con sẽ dừng lại ở sự thỏa thuận giữa hai bên. Thực tế, đây là cách thức tốt nhất trong việc xác định quyền nuôi dưỡng trực tiếp con cái khi bố và mẹ không đăng ký kết hôn.
Thứ hai: Nếu hai bên không thể thỏa thuận với nhau về việc trực tiếp nuôi dưỡng con thì sẽ khởi kiện ra Tòa để nhờ Tòa phân xử việc giành quyền nuôi con. Cùng với đó, bố và mẹ sẽ phải chứng minh điều kiện kinh tế và khả năng nuôi dưỡng cháu về mặt đạo đức, tinh thần trong quá trình giành quyền nuôi con.
Như vậy, dù có đăng ký kết hôn hay không thì quy định về giành quyền nuôi con cũng được tiến hành tương tự nhau. Điều này đảm bảo việc bảo vệ quyền lợi cho con trẻ, thể hiện tính công bằng và khách quan của pháp luật Việt Nam. Hơn tất cả, điều này góp phần tạo lập nên một xã hội văn minh, hạnh phúc khi quyền lợi của trẻ em được đảm bảo một cách tuyệt đối nhất.
1.4. Ai được quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn?
Trong trường hợp cha mẹ không đăng ký kết hôn nhưng có con chung và xảy ra tranh chấp về quyền nuôi con, pháp luật Việt Nam vẫn có quy định rõ ràng để phân định dựa trên lợi ích tốt nhất của trẻ. Quyết định ai được quyền nuôi con không phụ thuộc vào việc có hôn nhân hợp pháp hay không mà dựa trên các yếu tố liên quan đến điều kiện sống, độ tuổi của con và ý kiến của trẻ (nếu phù hợp).
Những nguyên tắc cơ bản mà Tòa án áp dụng để xác định quyền nuôi con theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 gồm.
- Con dưới 36 tháng tuổi: Con trong độ tuổi này thường được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp mẹ không đủ điều kiện về sức khỏe, tài chính hoặc có hành vi không đảm bảo lợi ích cho con. Nếu mẹ từ chối nuôi hoặc không đủ khả năng, thì người cha có thể được xem xét để nhận quyền nuôi con;
- Con từ 36 tháng tuổi đến dưới 7 tuổi: Ở giai đoạn này, Tòa án không ưu tiên mặc định cho bên nào mà sẽ xem xét kỹ lưỡng điều kiện của cả cha và mẹ. Người được quyền nuôi con là người chứng minh được mình có khả năng mang lại môi trường sống tốt hơn, bao gồm thu nhập ổn định, chỗ ở an toàn và thời gian chăm sóc trẻ;
- Con từ 7 tuổi trở lên: Ngoài các yếu tố về điều kiện sống, pháp luật yêu cầu Tòa án phải tham khảo ý kiến của trẻ để biết trẻ muốn sống cùng ai. Ý kiến này không phải là yếu tố quyết định tuyệt đối nhưng được coi là căn cứ quan trọng, miễn là trẻ đủ nhận thức để bày tỏ mong muốn của mình.
Trong thực tế, nếu cha mẹ tự thỏa thuận được ai nuôi con mà không cần can thiệp của Tòa án, pháp luật tôn trọng thỏa thuận đó miễn là không xâm phạm quyền lợi của trẻ và không trái đạo đức xã hội.
Tuy nhiên khi có tranh chấp, Tòa án sẽ dựa vào nguyên tắc ưu tiên lợi ích của con để phán quyết. Bên không được nuôi con vẫn có quyền thăm nom và phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 82 Luật Hôn nhân gia đình 2014 với mức cấp dưỡng tùy thuộc vào khả năng thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
2. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
2.1. Nguyên tắc bảo đảm lợi ích mọi mặt của con:
Khi quyết định giao con cho ai trực tiếp nuôi, Tòa án luôn lấy tiêu chí lợi ích mọi mặt của con làm trọng tâm. Điều này bao gồm:
- Sự ổn định về nơi ở;
- Điều kiện sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc y tế và phát triển tinh thần.
Tòa không ưu tiên cha hay mẹ chỉ dựa trên giới tính hay mối quan hệ tình cảm mà dựa vào khả năng thực tế để đáp ứng tốt nhất quyền lợi của trẻ.
2.2. Xem xét đồng thời yếu tố vật chất và tinh thần:
Yếu tố vật chất gồm:
- Thu nhập;
- Nghề nghiệp;
- Chỗ ở;
- Khả năng đáp ứng nhu cầu học tập, y tế của trẻ.
Yếu tố tinh thần gồm:
- Thời gian dành cho con;
- Phương pháp giáo dục, nhân thân;
- Đạo đức, môi trường gia đình và cộng đồng.
Một bên có điều kiện kinh tế tốt nhưng không có thời gian chăm sóc vẫn có thể bị hạn chế quyền nuôi nếu bên còn lại đảm bảo được sự quan tâm trực tiếp và môi trường tinh thần ổn định hơn.
2.3. Tôn trọng nguyện vọng của con (đủ 07 tuổi trở lên):
Đối với trẻ từ đủ 7 tuổi trở lên, Tòa án phải xem xét nguyện vọng của trẻ theo khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Tuy nhiên đây chỉ là một yếu tố trong quá trình cân nhắc, không mang tính quyết định tuyệt đối.
Nếu nguyện vọng của trẻ mâu thuẫn với lợi ích lâu dài của mình thì phía Tòa án vẫn có thể quyết định khác để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho trẻ.
3. Điều kiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
Để được Tòa án công nhận quyền nuôi con, cha hoặc mẹ cần đáp ứng các điều kiện cụ thể nhằm chứng minh mình có khả năng mang lại lợi ích tốt nhất cho trẻ. Theo Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các điều kiện cơ bản bao gồm:
- Điều kiện vật chất: Người muốn giành quyền nuôi con phải chứng minh mình có thu nhập ổn định, chỗ ở an toàn và đủ khả năng tài chính để nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ. Ví dụ: Cung cấp giấy tờ chứng minh thu nhập (hợp đồng lao động, sao kê lương) hoặc giấy tờ nhà ở (sổ đỏ, hợp đồng thuê nhà);
- Điều kiện tinh thần và đạo đức: Tòa án sẽ xem xét nhân thân của cha/mẹ bao gồm lối sống, tư cách đạo đức và khả năng giáo dục con. Nếu một bên có tiền sử bạo lực gia đình, nghiện ngập hoặc vi phạm pháp luật nghiêm trọng, khả năng được nuôi con sẽ giảm đáng kể;
- Thời gian và sự quan tâm: Người giành quyền cần chứng minh mình có thời gian chăm sóc, giáo dục con và đặt lợi ích của con lên hàng đầu. Điều này đặc biệt quan trọng khi con còn nhỏ (dưới 36 tháng tuổi) hoặc ở độ tuổi cần sự giám sát chặt chẽ;
- Độ tuổi của con: Với con dưới 36 tháng tuổi thì người mẹ thường được ưu tiên trừ khi không đủ điều kiện. Với con từ 07 tuổi trở lên, ý kiến của trẻ về việc muốn sống với ai cũng là một yếu tố quan trọng được Tòa án cân nhắc.
Ngoài ra, nếu cha chưa được ghi tên trong giấy khai sinh của con thì các bên cần hoàn tất thủ tục xác định quan hệ cha – con theo Điều 101 Luật Hôn nhân gia đình 2014 trước khi yêu cầu quyền nuôi con. Điều này có thể bao gồm xét nghiệm ADN hoặc các chứng cứ khác để chứng minh huyết thống.
4. Trường hợp cần xác định cha/mẹ trước khi giải quyết quyền nuôi con:
a. Quy trình xác định cha mẹ cho con theo Luật Hộ tịch:
Nếu giấy khai sinh của con chưa có thông tin cha hoặc mẹ hoặc thông tin này đang tranh chấp thì việc xác định quan hệ huyết thống là bước bắt buộc trước khi Tòa án giải quyết quyền nuôi.
Theo Điều 25 và Điều 44 Luật Hộ tịch 2014: Người có yêu cầu phải nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân xã hoặc yêu cầu Tòa án xác định cha mẹ con theo quy định của pháp luật.
b. Giám định ADN và giá trị pháp lý:
Kết quả giám định ADN là chứng cứ khoa học quan trọng nhất để xác định quan hệ cha mẹ con. Giám định được thực hiện bởi tổ chức có chức năng hợp pháp, kết quả phải kèm theo văn bản kết luận rõ ràng.
Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định: Đương sự có quyền yêu cầu Tòa án trưng cầu giám định hoặc tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị Tòa án trưng cầu giám định nhưng Tòa án từ chối yêu cầu của đương sự. Quyền tự yêu cầu giám định được thực hiện trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự.
Theo đó khi có tranh chấp, Tòa án có quyền trưng cầu giám định theo Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.
c. Thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu nuôi con sau khi xác định quan hệ huyết thống:
Chỉ khi quan hệ cha mẹ con được xác nhận hợp pháp thì Tòa án mới tiếp tục giải quyết yêu cầu tranh chấp quyền nuôi con.
Trong một số trường hợp, hai yêu cầu (xác định cha mẹ và tranh chấp quyền nuôi) có thể được gộp thành một vụ án để giải quyết đồng thời, từ đó tiết kiệm thời gian tố tụng.
5. Quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
5.1. Hồ sơ giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thành phần hồ sơ khởi kiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn gồm:
- Đơn khởi kiện (theo Mẫu số 23-DS nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành);
- Căn cước công dân của người khởi kiện;
- Giấy khai sinh của con (bản sao);
- Chứng cứ về quan hệ cha, mẹ, con: Văn bản giám định xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con, giấy chứng sinh, giấy khai sinh…;
- Chứng cứ về thu nhập và tài chính: Gồm hồ sơ về khả năng tài chính của người có nghĩa vụ như bảng lương, giấy tờ tài sản, các bảng kế hoạch chăm sóc con… hoặc các tài liệu thể hiện đủ điều để nuôi con;
- Các bằng chứng khác: gồm các bằng chứng khác như tuyên bố của các bên liên quan, chứng cứ về việc không tuân thủ nghĩa vụ cấp dưỡng, bằng chứng về bất cập trong việc cung cấp dưỡng để giành lại quyền nuôi con (nếu có).
5.2. Thủ tục thực hiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn:
Thủ tục thực hiện giành quyền nuôi con khi không đăng ký kết hôn được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện.
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Toà án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện.
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn;
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện.
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm.
Theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm (nếu có).
Nếu không đồng ý với bản án dân sự sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Theo khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án:
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết;
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
THAM KHẢO THÊM: