Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Thừa kế

Tranh chấp đất đai phần di sản thừa kế với hàng xóm

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tranh chấp đất đai phần di sản thừa kế với hàng xóm. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.

      Tranh chấp đất đai phần di sản thừa kế với hàng xóm. Quy định về hòa giải tranh chấp đất đai.


      Tóm tắt câu hỏi:

      Xin chào Luật Dương Gia. Tôi muốn nhờ các luật sư tư vấn giúp tôi sự việc như sau: 1. Gia đình tôi có 1 mảnh đất được các cụ để lại 2. Trước khi ông tôi mất, ông tôi có để lại 1 tờ giấy viết tay với nội dung dặn dò về phần đất nhà ở hiện tại, phần giáp ranh với nhà hàng xóm, nhưng ko có chữ ký của người hàng xóm. 3. Gần đây, nhà tôi sửa chữa và định xây hết phần đất như ông tôi đã dặn 4. Người hàng xóm kia không đồng ý 5. Nhà tôi đã cho đào móng cũ lên và thấy móng cũ chạy dài sang phía đất của nhà hàng xóm kia. Bây giờ tôi muốn kiện và lấy lại phần đất đó thì phải làm như thế nào? Xin các luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn! ?

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

      1. Cơ sở pháp lý:

      – Luật Đất đai 2013;

      –  Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung 2011.

      2 Luật sư tư vấn:

      Theo khoản 16 Điều 1 Luật Đất đai 2013 quy định:

      “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.

      Theo như thông tin anh cho biết thì gia đình anh có 1 mảnh đất được các cụ để lại. Trước khi ông anh mất, ông của anh có để lại 1 tờ giấy viết tay với nội dung dặn dò về phần đất nhà ở hiện tại, phần giáp ranh với nhà hàng xóm, nhưng ko có chữ ký của người hàng xóm, nhà anh sửa chữa và định xây hết phần đất như ông anh đã dặn nhưng người hàng xóm kia không đồng ý và nhà anh đã cho đào móng cũ lên và thấy móng cũ chạy dài sang phía đất của nhà hàng xóm kia.

      Trong trường hợp này, gia đình anh được hưởng thừa kế đối với phần đất mà ông anh để lại trước khi mất. Tuy nhiên, trước khi mất ông anh chỉ để lại tờ giấy viết tay dặn dò về phần diện tích đất nhà ở hiện tại giáp ranh với nhà hàng xóm nhưng không có xác nhận của người hàng xóm. Vì vậy, chỉ dựa vào tờ giấy viết tay ông anh để lại thì chưa đủ cơ sở để khẳng định phần diện tích đất giáp ranh là đất thuộc quyền sở hữu của gia đình anh. Nếu như mảnh đất của ông có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh đất này là của nhà bạn thì bạn có thể tham khảo các quy định sau để giải quyết cho trường hợp của gia đình bạn.

       Tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

      “1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

      2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

      3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

      4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

      5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

      Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

      Tranh-chap-dat-dai-phan-di-san-thua-ke-voi-hang-xom.

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật đất đai qua tổng đài: 1900.6568

      Như vậy, đối với tranh chấp trong trường hợp này của gia đình anh thì trước hết hai bên phải tiến hành hòa giải, tự thương lượng thỏa thuận với nhau để giải quyết, nếu việc hòa giải không thành thì tiến hành làm thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã (phường) nơi có đất tranh chấp.

      Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai: Tại Điều 203 Luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

      Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

      1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

      2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

      a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

      b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

      Như vậy, trong trường hợp này gia đình anh có thể lựa chọn: giải quyết tranh chấp tại Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền thì cần gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có mảnh đất đó, còn nếu chọn Tòa án thì gửi đơn ra tòa án cấp huyện nơi có mảnh đất tranh chấp căn cứ theo quy định tại khoản 7 Điều 25, điểm a khoản 1 Điều 33 và điểm c khoản 1 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự đã được sửa đổi, bổ sung 2011.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mẫu di chúc chung của vợ chồng và cách lập di chúc chung?
      • Cháu có được hưởng tài sản thừa kế của ông bà không?
      • Làm di chúc tốn bao nhiêu tiền? Mức phí công chứng di chúc?
      • Để lại nhiều di chúc, di chúc nào sẽ có hiệu lực pháp luật?
      • Bao lâu sau khi người thân qua đời mới được chia thừa kế?
      • Có được làm giấy ủy quyền phân chia, tranh chấp thừa kế?
      • Mẫu giấy cam kết không tranh chấp tài sản thừa kế mới nhất
      • Chồng chết, vợ có được hưởng thừa kế của bố mẹ chồng?
      • Mẫu giấy ủy quyền thừa kế di sản, phân chia thừa kế tài sản
      • Mẫu di chúc có chứng thực của UBND xã mới và chuẩn nhất
      • Mẫu văn bản khai nhận di sản thừa kế và hướng dẫn khai nhận?
      • Chia di sản thừa kế như thế nào? Tỷ lệ chia di sản thừa kế?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ