Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Trách nhiệm khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông

  • 21/06/202421/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    21/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm khác nhau, người có hành vi tham gia giao thông khi không có bằng lái xe gây ra tai nạn có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, thậm chí là phải bồi thường dân sự theo quy định của pháp luật.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Trách nhiệm khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông:
      • 2 2. Không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
      • 3 3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông: 

      1. Trách nhiệm khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 58 của Luật giao thông đường bộ năm 2019, bằng lái xe là một trong những giấy tờ mà người lái xe cần phải mang theo trong quá trình điều khiển phương tiện lưu thông trên đường bộ. Có thể nói, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo những giấy tờ cơ bản sau đây:

      – Giấy đăng ký xe;

      – Giấy phép lái xe đối với người điều khiển phương tiện xe cơ giới;

      – Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường đối với các loại phương tiện xe cơ giới;

      – Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện xe cơ giới.

      Như vậy có thể nói, người không có bằng lái xe gây ra tai nạn nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì phải chịu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Căn cứ theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt (sau được sửa đổi bởi Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng), có quy định về mức xử phạt đối với người tham gia giao thông không có giấy phép lái xe như sau:

      Thứ nhất, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với các đối tượng là người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại phương tiện khác tương tự xe mô tô có một trong những hành vi vi phạm quy định pháp luật sau đây:

      – Không có giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc sử dụng giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật hoặc các loại giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

      – Có giấy phép lái xe quốc tế do các quốc gia tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp, loại trừ các giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, tuy nhiên không mang theo giấy phép lái xe quốc gia;

      – Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ và không phù hợp với quy định của pháp luật, tức là những giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất được ghi nhận trên hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

      Thứ hai, phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với các chủ thể được xác định là người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển các phương tiện xe ô tô, máy kéo hoặc các phương tiện xe khác tương tự xe ô tô.

      Thứ ba, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với các chủ thể được xác định là người điều khiển phương tiện xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, các phương tiện được xác định là xe mô tô ba bánh thực hiện một trong các hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:

      – Có giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển lưu thông trên đường bộ;

      – Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng các loại giấy phép lái xe không được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các giấy phép lái xe bị tẩy xóa;

      – Có giấy phép lái xe quốc tế do các quốc gia được xác định là thành viên tham gia Công ước Về giao thông đường bộ năm 1968 cấp, loại trừ các giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, nhưng không mang theo giấy phép lái xe quốc gia;

      – Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ, tức là những loại giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng khớp với số phôi được cấp mới nhất ghi nhận trên hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.

      Thứ tư, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với các chủ thể được xác định là người điều khiển phương tiện xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe khác tương tự xe ô tô thực hiện một trong những hành vi vi phạm quy định của pháp luật sau đây:

      – Có giấy phép lái xe được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tuy nhiên không phù hợp với loại xe đang điều khiển lưu thông trên đường bộ, hoặc giấy phép lái xe đã hết thời hạn sử dụng từ 06 tháng trở lên;

      – Không có giấy phép lái xe hoặc sử dụng giấy phép lái xe không được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các loại giấy phép lái xe đã bị tẩy xóa;

      – Có giấy phép lái xe quốc tế do các nước được xác định là thành viên tham gia Công ước về giao thông đường bộ năm 1968 cấp, loại trừ các loại giấy phép lái xe quốc tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại Việt Nam cấp, tuy nhiên không mang theo giấy phép lái xe quốc gia;

      – Sử dụng giấy phép lái xe không hợp lệ, tức là giấy phép lái xe có số phôi ghi ở mặt sau không trùng khớp với số phôi được cấp mới nhất được ghi nhận trên hệ thống thông tin quản lý giấy phép lái xe theo quy định của pháp luật.

      Như vậy có thể nói, không có bằng lái xe tham gia giao thông gây tai nạn chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức tiền theo như phân tích ở trên.

      2. Không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

      Người không có giấy phép lái xe tham gia giao thông và gây tai nạn ở mức độ đặc biệt nghiêm trọng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ căn cứ theo quy định tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015. Điều luật này quy định 4 khung hình phạt chính và 1 khung hình phạt bổ sung. khung hình phạt cơ bản được quy định là hình phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 1 năm đến 5 năm. Hai khung hình phạt tăng nặng được quy định là phạt tù từ 3 năm đến 10 năm và 7 năm đến 15 năm. Ngoài ra, khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng là hình phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. Hậu quả của tội vi phạm về tham gia giao thông đường bộ được quy định có thể là:

      – Hậu quả chết người;

      – Hậu quả thương tích hoặc tổn hại cho sức khỏe của 01 người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

      – Hậu quả thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên;

      – Hậu quả thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của hai người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61%.

      Khoản 2 Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 có quy định, phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

      – Không có giấy phép lái xe theo quy định;

      – lái xe gây ra tai nạn trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;

      – Có hành vi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

      – Có hành vi không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

      – Làm chết 02 người;

      – Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

      – Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

      Theo như quy định nêu trên, trong trường hợp các chủ thể không có giấy phép lái xe điều khiển xe máy gây ra một trong những hậu quả nêu trên, thì có thể bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm theo quy định của pháp luật. Mức án cụ thể sẽ do quyết định của Tòa án.

      3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi không có bằng lái xe gây tai nạn giao thông: 

      Căn cứ theo quy định tại Điều 601 của Bộ luật dân sự năm 2015, thì các phương tiện giao thông vận tải cơ giới được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ theo quy định của pháp luật. Trong đó, các đối tượng được xác định là chủ sở hữu hoặc người sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ sẽ phải tiến hành hoạt động bồi thường thiệt hại ngay cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, hoặc thiệt hại xảy ra trên thực tế xuất phát từ các trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi có hành vi gây tai nạn giao thông trong trường hợp không có bằng lái xe được quy định như sau:

      Thứ nhất, trường hợp gây thiệt hại về tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại căn cứ theo quy định tại Điều 589 của Bộ luật dân sự năm 2015, bao gồm các thiệt hại cơ bản sau:

      – Tài sản bị mất, bị huỷ hoại hoặc bị hư hỏng;

      – Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút;

      – Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại;

      – Thiệt hại khác do luật quy định.

      Thứ hai, trong trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến thiệt hại về tính mạng và sức khỏe thì cần phải bồi thường theo quy định tại Điều 591 của Bộ luật dân sự năm 2015, bao gồm các loại chi phí sau:

      – Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm, bao gồm: Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại, chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị … và thiệt hại khác do luật quy định;

      – Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

      – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

      – Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận, nếu như các bên không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định.

      Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: 

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017);

      – Bộ luật Dân sự năm 2015;

      – Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;

      – Nghị định số 123/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ