Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền cơ bản của con người, được Hiến pháp năm 2013 và pháp luật quốc tế ghi nhận, bảo đảm cho mỗi cá nhân có quyền theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện hoặc không thực hiện các hoạt động tín ngưỡng. Nhằm bảo vệ quyền hiến định của công dân, Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định tội danh này tại Điều 164.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
- 2 2. Cấu thành Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
- 3 3. Khung hình phạt Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
- 4 4. Định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
- 5 5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân:
- 6 6. Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
1. Khái quát về Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
1.1. Khái niệm Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền cơ bản của công dân, cho phép mỗi người có quyền tự mình lựa chọn tin hoặc không tin vào một tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, thực hiện hoặc không thực hiện các nghi lễ tôn giáo theo ý chí cá nhân… mà không ai được phép ép buộc hoặc cản trở.
Ở góc độ pháp lý, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là là quyền nhân thân gắn liền với mỗi cá nhân, có tính bất khả xâm phạm và chỉ có thể bị hạn chế trong những trường hợp đặc biệt cần thiết nhằm bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức và sức khỏe cộng đồng (theo Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị – ICCPR).
Có thể đưa ra khái niệm về Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác như sau:
“Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là hành vi của cá nhân dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng thủ đoạn khác để ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện hay không thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Đây là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm trực tiếp đến quyền cơ bản của con người, đồng thời chỉ cấu thành tội phạm khi người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính mà vẫn tái phạm.”
1.2. Ý nghĩa của chế định Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền con người, quyền công dân: Tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền nhân thân cơ bản của mọi công dân. Việc quy định tội danh này nhằm bảo đảm rằng không ai bị cản trở, bị ép buộc trong việc lựa chọn niềm tin tôn giáo hoặc không tôn giáo. Đây là sự cụ thể hóa nguyên tắc trong Hiến pháp 2013, khẳng định Nhà nước Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
- Thứ hai, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội: Hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo thường gây ra mâu thuẫn, xung đột và có thể dẫn tới biểu tình, mất an ninh trật tự, chia rẽ cộng đồng. Việc hình sự hóa hành vi này góp phần ngăn ngừa, xử lý kịp thời những hành vi cực đoan, bảo vệ sự ổn định chính trị xã hội, từ đó tạo ra môi trường lành mạnh để các tôn giáo hoạt động hợp pháp.
- Thứ ba, khẳng định chính sách tôn giáo nhất quán của Nhà nước: Quy định tội danh tại Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015 là minh chứng rõ ràng cho chính sách “tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo” của Nhà nước Việt Nam. Pháp luật hình sự không chỉ bảo vệ tín đồ tôn giáo mà còn bảo vệ cả những người không theo tôn giáo nào, qua đó khẳng định tính công bằng và không thiên vị bất kỳ tôn giáo/niềm tin tín ngưỡng nào.
- Thứ tư, nâng cao ý thức pháp luật và phòng ngừa chung: Việc đặt ra chế tài hình sự đối với hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có ý nghĩa răn đe mạnh mẽ, buộc các cá nhân và tổ chức phải tôn trọng sự lựa chọn tín ngưỡng của người khác. Đồng thời, chế định này có tác dụng giáo dục ý thức pháp luật trong cộng đồng, xây dựng một xã hội văn minh, nơi quyền tự do cá nhân được tôn trọng.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác hiện nay đang được quy định tại Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015:
“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Dẫn đến biểu tình;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
2. Cấu thành Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
2.1. Khách thể:
Điều 24 Hiến pháp năm 2013 khẳng định: Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 6 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người như sau:
- Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào;
- Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo;
- Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý;
- Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác;
- Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo
Vì thế, trong các quyền tự do dân chủ thì quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền cơ bản được Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác có liên quan ghi nhận.
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác xâm phạm trực tiếp đến: Quyền tự do tín ngưỡng, tự do tôn giáo của người. Đây là quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ.
2.2. Mặt khách quan
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được thực hiện thông qua hành vi: Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Trong đó:
- Dùng vũ lực:
Hành vi dùng vũ lực trong Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác cũng tương tự với hành vi dùng vũ lực ở một số tội phạm khác nhằm hướng tới mục tiêu ngăn cản, ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Người phạm tội sử dụng vũ lực để buộc nạn nhân phải thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo theo ý muốn của người phạm tội như: đánh, đấm, trói… Người phạm tội sử dụng vũ lực nhằm làm tê liệt sự kháng cự của người nạn nhân để đạt được mục đích của mình.
- Đe doạ dùng vũ lực:
Đe doạ dùng vũ lực là hành vi của một người dùng lời nói hoặc hành động uy hiếp tinh thần của người khác, làm cho người bị đe dọa sợ hãi như: doạ giết, dọa đánh, dọa bắn… làm cho người bị hại sợ dẫn đến không thể thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào theo ý muốn của nạn nhân.
Người phạm tội có thể đe dọa dùng vũ lực trực tiếp với nạn nhân như dọa giết nạn nhân, dọa chém… nhưng cũng có thể đe dọa sẽ dùng vũ lực với người thân thích, người mà nạn nhân quan tâm như: Đe dọa sẽ giết con cái của họ nếu không làm theo ý muốn của người phạm tội…
- Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
Thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được hiểu là việc mỗi cá nhân/tổ chức được thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mình theo quy định của pháp luật, bao gồm:
+ Quyền theo hoặc không theo một tôn giáo nào;
+ Quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng;
+ Tham gia hoặc không tham gia các hoạt động, nghi lễ tôn giáo mà không bị ai cản trở, ép buộc.
- Hoạt động tín ngưỡng:
Khoản 2 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: Hoạt động tín ngưỡng là hoạt động thờ cúng tổ tiên, các biểu tượng linh thiêng; tưởng niệm và tôn vinh người có công với đất nước, với cộng đồng; các lễ nghi dân gian tiêu biểu cho những giá trị lịch sử, văn hóa, đạo đức xã hội.
- Hoạt động tôn giáo:
Khoản 11 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo.
- Lễ hội tín ngưỡng và cơ sở tín ngưỡng:
Khoản 3 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: Lễ hội tín ngưỡng là hoạt động tín ngưỡng tập thể được tổ chức theo lễ nghi truyền thống nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần của cộng đồng.
Khoản 4 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng như đình, đền, miếu, nhà thờ dòng họ và những cơ sở tương tự khác.
- Tổ chức tôn giáo và cơ sở tôn giáo:
Khoản 12 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: Tổ chức tôn giáo là tập hợp tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của một tôn giáo được tổ chức theo một cơ cấu nhất định được Nhà nước công nhận nhằm thực hiện các hoạt động tôn giáo.
Khoản 14 Điều 2 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định: Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, trụ sở của tổ chức tôn giáo, cơ sở hợp pháp khác của tổ chức tôn giáo.
Lưu ý: Dấu hiệu đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính là dấu hiệu bắt buộc để định tội và là dấu hiệu quan trọng để phân biệt hành vi là tội phạm hay chỉ là vi phạm pháp luật khác.
Nếu trước đó người phạm tội tuy có bị xử lý hành chính nhưng về hành vi khác không phải là hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác thì cũng không cấu thành tội phạm này.
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội đối với Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác; nhưng lại có ý nghĩa để Tòa án cân nhắc khi quyết định hình phạt hoặc cũng có thể trở thành tình tiết định khung hình phạt theo quy định tại khoản 2 của Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015.
2.3. Chủ thể:
Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.
Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015, người phạm tội này có thể là bất cứ ai từ đủ 16 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự (năng lực nhận thức và năng lực làm chủ hành vi) theo Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được thực hiện do lỗi cố ý, có thể là lỗi cố ý gián tiếp hoặc cố ý trực tiếp.
Người phạm tội nhận thức rõ hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xẩy ra hoặc nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xẩy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xẩy ra.
Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác, người phạm tội có thể thực hiện hành vi với nhiều động cơ khác nhau.
Mục đích của người phạm tội là mong muốn quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác bị xâm phạm.
3. Khung hình phạt Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác:
Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về hình phạt đối với Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác như sau:
Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Dẫn đến biểu tình;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
4. Định khung tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác được quy định tại khoản 2 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015 với các tình tiết như sau:
- Có tổ chức theo điểm a khoản 2 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015:
Phạm tội có tổ chức là trường hợp có sự cấu kết chặt chẽ giữa nhiều người, có sự bàn bạc, phân công vai trò và phối hợp hành động nhằm xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Đây là tình tiết làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội vì hành vi không chỉ mang tính cá nhân, tự phát mà còn có sự chuẩn bị chu đáo kĩ lưỡng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng hơn và khó kiểm soát hơn.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn theo điểm b khoản 2 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015:
Người phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao trong cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị để ngăn cản, ép buộc người khác thực hiện hoặc không thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Đây là tình tiết đặc biệt nghiêm trọng vì nó xâm hại đồng thời hai quan hệ xã hội: Quyền bình đẳng, tự do tôn giáo của công dân và sự trong sạch, uy tín của bộ máy Nhà nước hoặc tổ chức.
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm c khoản 2 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là trường hợp người phạm tội đã thực hiện hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo từ 02 lần trở lên. Việc tái phạm thể hiện sự cố ý, coi thường pháp luật, làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội so với trường hợp phạm tội thông thường khác. Khác với hành vi vi phạm đơn lẻ, việc lặp lại nhiều lần cho thấy tính chất liên tục và dai dẳng của sự phân biệt đối xử tôn giáo, từ đó có thể gây hậu quả nặng nề đối với cộng đồng tín đồ tín ngưỡng/tôn giáo.
- Dẫn đến biểu tình theo điểm d khoản 2 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này áp dụng khi hành vi phạm tội gây ra sự phản ứng tập thể của nhiều người dưới hình thức biểu tình. Biểu tình có thể làm gián đoạn hoạt động xã hội, gây căng thẳng trong quan hệ giữa cộng đồng tín ngưỡng – tôn giáo với chính quyền hoặc giữa các nhóm xã hội. Do đó, tình tiết này thể hiện mức độ nguy hiểm cao hơn vì hành vi không chỉ xâm phạm quyền cá nhân mà còn đe dọa đến sự ổn định xã hội, cần được xử lý ở khung hình phạt cao hơn.
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội theo điểm đ khoản 2 Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015.
Đây là tình tiết thể hiện hậu quả nghiêm trọng ở tầm xã hội. Khi hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo dẫn đến việc gây mất an ninh trật tự, kích động xung đột tôn giáo, làm suy giảm niềm tin của nhân dân vào chính sách tôn giáo của Nhà nước thì rõ ràng mức độ nguy hiểm cao hơn rất nhiều, nên cần được xử lý ở khung hình phạt tăng nặng hơn.
5. Phân biệt với Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân:
Tiêu chí | Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân (Điều 163 Bộ luật Hình sự 2015) | Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác (Điều 164 Bộ luật Hình sự 2015) |
Khách thể bị xâm phạm | Quyền chính trị cơ bản của công dân, cụ thể là quyền hội họp và lập hội hợp pháp. | Quyền cơ bản của công dân, cụ thể là quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo. |
Hành vi phạm tội | Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ngăn cản/ép buộc người khác lập hội, hội họp hợp pháp. | Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác để ngăn cản/ép buộc người khác theo hoặc không theo một tôn giáo, thực hiện quyền tín ngưỡng, tôn giáo. |
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự | Người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tái phạm. | Người vi phạm đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tái phạm. |
Khung hình phạt | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. | Khung 1: Phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Khung 2: Phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. |
Hình phạt bổ sung | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. | Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. |
Bản chất pháp lý | Bảo vệ quyền chính trị – xã hội của công dân, đảm bảo họ được tham gia vào đời sống cộng đồng, tổ chức. | Bảo vệ quyền tự do nhân thân, đảm bảo công dân được tự do lựa chọn tín ngưỡng, tôn giáo hoặc không theo tôn giáo nào. |
Mức độ ảnh hưởng xã hội | Có thể dẫn đến xung đột xã hội, hạn chế quyền tham gia chính trị, dân sự. | Có thể dẫn đến mâu thuẫn, xung đột tôn giáo, ảnh hưởng an ninh xã hội. |
6. Nghĩa vụ của tổ chức và cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo:
Điều 9 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 quy định nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Theo đó, cá nhân và tổ chức khi thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cần tuân thủ những nghĩa vụ sau:
Thứ nhất: Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo phải tuân thủ Hiến pháp, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Thứ hai: Chức sắc, chức việc, nhà tu hành, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng có trách nhiệm hướng dẫn tín đồ, người tham gia hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo thực hiện hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời, các cá nhân và tổ chức khi thực hiện quyền tự do tín ngưỡng – tôn giáo cần lưu ý về các hành vi bị nghiêm cấm (Điều 5 Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016) bao gồm:
- Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo;
- Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo;
- Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo;
- Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo: Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường; xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân; hoặc chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau;
- Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.
THAM KHẢO THÊM: