Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là gì
  • 16/04/202116/04/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    16/04/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là gì Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác trong Tiếng anh là gì? Cấu thành tội phạm của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác? Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác? Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác qua các Bộ luật hình sự?

      Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là một trong những quyền dân sự và chính trị cơ bản của con người được ghi nhận trong pháp luật quốc tế về quyền con người cũng như trong pháp luật của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Pháp luật nước ta thực sự tôn trọng và bảo vệ quyền này một cách triệt để khi quy định các hành vi xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Bộ luật hình sự năm 2015.

      Cơ sở pháp lý:

      – Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.

      – Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

      – Luật tín ngưỡng, tôn giao năm 2016

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là gì?
      • 2 2. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác trong Tiếng anh là gì?
      • 3 3. Cấu thành tội phạm của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác?
        • 3.1 3.1. Dấu hiệu về mặt khách thể của tội phạm.
        • 3.2 3.2. Dấu hiệu khách quan của tội phạm.
        • 3.3 3.3. Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm.
        • 3.4 3.4. Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm.
      • 4 4. Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác?
      • 5 5. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác qua các Bộ luật hình sự?

      1. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là gì?

      Tín ngưỡng là niềm tin của con người được thể hiện thông qua những lễ nghi gắn liền với phong tục, tập quán truyền thống để mang lại sự bình an về tinh thần cho cá nhân và cộng đồng.

      Tôn giáo là niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, lễ nghi và tổ chức.

      Quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo được ghi nhận tại Điều 24 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với nội dung:

      “1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.

      2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.

      3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.”

      Nội dung về quyền tự do tín ngưỡng còn được cụ thể hóa tại Điều 6, Luật tín ngưỡng tôn giáo năm 2016:

      “1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

      2. Mỗi người có quyền bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo; thực hành lễ nghi tín ngưỡng, tôn giáo; tham gia lễ hội; học tập và thực hành giáo lý, giáo luật tôn giáo.

      3. Mỗi người có quyền vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo, lớp bồi dưỡng của tổ chức tôn giáo. Người chưa thành niên khi vào tu tại cơ sở tôn giáo, học tại cơ sở đào tạo tôn giáo phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

      4. Chức sắc, chức việc, nhà tu hành có quyền thực hiện lễ nghi tôn giáo, giảng đạo, truyền đạo tại cơ sở tôn giáo hoặc địa điểm hợp pháp khác.

      5. Người bị tạm giữ, người bị tạm giam theo quy định của pháp luật về thi hành tạm giữ, tạm giam; người đang chấp hành hình phạt tù; người đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc có quyền sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo.”

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

      Điều 164 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định:

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác

      1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

      a) Có tổ chức;

      b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

      c) Phạm tội 02 lần trở lên;

      d) Dẫn đến biểu tình;

      đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Mọi người đều được tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng, theo đó pháp luật quy định các hành vi bị cấm như sau:

      – Phân biệt đối xử, kỳ thị vì lý do tín ngưỡng, tôn giáo.

      – Ép buộc, mua chuộc hoặc cản trở người khác theo hoặc không theo tín ngưỡng, tôn giáo.

      – Xúc phạm tín ngưỡng, tôn giáo.

      – Hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo:

      + Xâm phạm quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, môi trường;

      + Xâm hại đạo đức xã hội; xâm phạm thân thể, sức khỏe, tính mạng, tài sản; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;

      + Cản trở việc thực hiện quyền và nghĩa vụ công dân;

      + Chia rẽ dân tộc; chia rẽ tôn giáo; chia rẽ người theo tín ngưỡng, tôn giáo với người không theo tín ngưỡng, tôn giáo, giữa những người theo các tín ngưỡng, tôn giáo khác nhau.

      – Lợi dụng hoạt động tín ngưỡng, hoạt động tôn giáo để trục lợi.

      2. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác trong Tiếng anh là gì?

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác trong Tiếng anh là “Infringement upon the freedom of religion”.

      3. Cấu thành tội phạm của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác?

      3.1. Dấu hiệu về mặt khách thể của tội phạm.

      Khách thể của tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác là quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ của công dân được Hiến pháp và pháp luật bảo vệ và bị hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở một mức độ nhất định.

      3.2. Dấu hiệu khách quan của tội phạm.

      Hành vi khách quan được mô tả trong Bộ luật tố tụng hình sự là hành vi ngăn cản hoặc ép buộc người khác thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đó.

      Hành vi được thực hiện bằng những thủ đoạn khác nhau là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác như lợi dùng chức vụ, quyền hạn (để giải tán các cuộc hành lễ thường lệ của tôn giáo tại nơi thờ cúng) hay ép buộc một người phải từ bỏ tôn giáo này để theo tôn giáo khác hoặc cản trở để họ không theo hoặc theo một tôn giáo khác trái với ý muốn của nạn nhân.

      3.3. Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm.

      Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật những vẫn thực hiện.

      Động cơ và mục đích phạm tội là khác nhau, nhưng không phải là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm.

      3.4. Dấu hiệu về chủ thể của tội phạm.

      Chủ thể của tội phạm này trước hết là người đủ tuổi, có đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đồng thời là người đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về một trong những hành vi được quy định tại Điều 164 mà còn vi phạm.

      Thông thường, thực tế cho thấy, chủ thể của tội phạm này là người có chức vụ, quyền hạn, họ đã lợi dụng điều đó như một phương tiện để ngăn cản hoặc ép buộc công dân thực hiện các quyền tự do, dân chủ.

      4. Hình phạt áp dụng đối với tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác?

      Điều 164 Bộ luật hình sự quy định 2 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt bổ sung:

      – Khung hình phạt cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

      – Khung hình phạt tăng nặng có mức phạt tù từ 01 năm đến 03 năm khi thực hiện hành vi phạm tội có một trong các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng: Phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; phạm tội dẫn đến biểu tình hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

      – Khung hình phạt bổ sung có thể được áp dụng: cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      5. Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác qua các Bộ luật hình sự?

      Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo được hình sự hóa lần đầu tại Bộ luật hình sự năm 1985, những lúc đó chưa được tách thành một tội riêng mà có tên gọi là Tội xâm phạm các quyền hội họp, lập hội, tín ngưỡng của công dân, với nội dung:

      “1- Người nào có hành vi cản trở công dân thực hiện các quyền tự do sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm:

      a) Quyền tự do hội họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân;

      b) Quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo một tôn giáo nào.

      2- Người nào lợi dụng các quyền tự do nói trên và các quyền tự do dân chủ khác để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội hoặc của công dân thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến một năm.”

      Đến Bộ luật hình sự năm 1999, tên tội vẫn được giữ nguyên, nhưng có sự thay đổi về nội dung và hình phạt:

      Điều 129. Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội, quyền  tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân

      “1. Người nào có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một  năm.

      2. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

      Khác với hai Bộ luật hình sự trước đó, Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã tách hai tội độc lập là Tội xâm phạm quyền hội họp, lập hội của công dân và Tội xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người khác. Như vậy, Bộ luật hình sự 2015 đã đánh dấu sự thay đổi trong quan điểm lập pháp của nhà nước, bảo vệ một cách cụ thể, triệt để quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo. Nhưng thực tế thì quyền này đã được bảo vệ trước đó, về cách thức chỉ là sự thay đổi về hình thức cũng như hình phạt áp dụng, phù hợp với tình hình của xã hội cũng như tình hình tội phạm.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   ĐẶT CÂU HỎI TRỰC TUYẾN
         ĐẶT LỊCH HẸN LUẬT SƯ

      VĂN PHÒNG HÀ NỘI:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường 4, quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ